Cách xuất hóa đơn hoa hồng môi giới

Kính gửi: Bộ tài chính Công ty tôi chuyên cung cấp dịch vụ môi giới, bán hàng hóa cho đối tác và được hưởng doanh thu chia sẻ từ việc môi giới này. Theo Nghị định 15/2022/nđ-cp về việc miễn giảm thuế, ngành nghề kinh doanh của công ty không thuộc Phụ lục loại trừ. Các mặt hàng mà công ty thực hiện môi giới cho đối tác đến khách hàng lại thuộc trường hợp các mặt hàng không được giảm thuế suất thuế GTGT. Như vậy, với trường hợp này, công ty tôi sẽ xuất hóa đơn theo thuế suất 10% hay 8%. Nếu công ty chúng tôi xuất thuế suất 10% cho dịch vụ môi giới thì có được coi là hợp lệ không? Mong Bộ tài chính xem xét và hướng dẫn. Trân trọng cảm ơn!

14/03/2022

- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính , quy định:

“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC(đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

  1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
  1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
  1. Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  1. Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

...”

- Căn cứ Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính, quy định:

“Điều 25. Khấu trừ thuếvà chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

  1. Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

...”

Căn cứ vào quy định nêu trên và theo nội dung trình bày của Bà Huỳnh Thị Mỹ Dung thì công ty TNH TM XNK An Hưng Phước có ký hợp đồng môi giới bán hàng với cá nhân, khi chi tiền hoa hồng môi giới, Công ty có khấu trừ thuế TNCN theo quy định tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính. Vì vậy, khoản chi hoa hồng môi giới được hạch toán vào chi phí bán hàng nhưng phải đảm bảo hoạt động môi giới có liên quan đến phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty, có chứng từ phiếu chi tiền và chứng từ khấu trừ thuế TNCN của Công ty xuất cho cá nhân mỗi lần chi trả hoa hồng.

Cục thuế Đồng Tháp thông báo cho Bà Huỳnh thị Mỹ Dung biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

Công ty bà Lê Thanh Lan là bên thứ 3, môi giới cho một công ty nước ngoài để công ty nước ngoài đó bán được hàng cho một công ty tại Việt Nam. Công ty nước ngoài có thanh toán tiền USD cho công ty bà Lan sau mỗi lần 2 bên kia thực hiện việc mua bán.

Bà Lan hỏi, công ty bà được áp mức thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) bao nhiêu % (0% hay 10%), có phải xuất hóa đơn GTGT hay không và nếu xuất thì thể hiện nguyên tệ hay đồng Việt Nam trên hóa đơn?

Về vấn đề này, Cục Thuế thành phố Hà Nội trả lời như sau:

Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT quy định:

“Điều 9. Thuế suất 0%

1. Thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại Khoản 3 Điều này.

Hàng hóa dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật…

  1. Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá trị tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.

Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.

2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

  1. Đối với dịch vụ xuất khẩu:

- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng là các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;…”

“Điều 11. Thuế suất 10%

Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này…”.

Căn cứ Điểm 5, Khoản 2, Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

“e) Đồng tiền ghi trên hóa đơn

Đồng tiền ghi trên hóa đơn là đồng Việt Nam.

Trường hợp người bán được bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật; tổng số tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt.

Ví dụ: 10.000 USD – Mười nghìn đô la Mỹ

Người bán đồng thời ghi trên hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hóa đơn…”.

Căn cứ Khoản 4, Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 27 Thông tư số 156/2013/TT-BTC:

“3. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:

- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.

- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ”.

Căn cứ quy định nêu trên, dịch vụ môi giới tìm kiếm và giới thiệu khách hàng tại Việt Nam cho công ty nước ngoài được xác định là dịch vụ thực hiện và tiêu dùng tại Việt Nam, công ty bà Lê Thanh Lan lập hóa đơn GTGT với thuế suất thuế GTGT 10%.

Đồng tiền ghi trên hóa đơn là đồng tiền Việt Nam, công ty thực hiện quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy đổi quy định tại Khoản 4, Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC.

Trường hợp công ty được bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật thì công ty thể hiện tổng số tiền thanh toán bằng ngoại tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt như hướng dẫn tại Điểm e, Khoản 2, Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên.