Hồ sơ thanh toán chế độ thai sản

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của người lao động nữ sinh con bao gồm những gì? Để được hưởng chế độ, người lao động cần nộp trong thời gian nào? Người lao động nghỉ việc trước thời điểm sinh con thì nộp hồ sơ tại đâu?

NGUYỄN VĂN THOẠI (Hải Phòng)

Trả lời:

Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội quy định hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.

Theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH ngày 7/7/2021 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.

Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ Bảo hiểm xã hội cho cơ quan Bảo hiểm xã hội.

Thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế trực tiếp

Trong trường hợp nào người có thẻ bảo hiểm y tế được thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế trực tiếp?

TRẦN THỊ MỸ DUNG (Hòa Bình)

Trả lời:

Theo quy định tại Luật Bảo hiểm y tế, tổ chức bảo hiểm y tế (cơ quan bảo hiểm xã hội) thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế trực tiếp cho người có thẻ bảo hiểm y tế đi khám chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:

  1. Tại cơ sở khám chữa bệnh không có hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế;
  1. Khám chữa bệnh không đúng quy định tại Điều 28 của Luật này.

Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 09/2019/TT-BYT ngày 10/6/2019 của Bộ Y tế hướng dẫn thẩm định điều kiện ký hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, chuyển thực hiện dịch vụ cận lâm sàng và một số trường hợp thanh toán trực tiếp chi phí trong khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định: ngoài các trường hợp thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh theo quy định trên của Luật Bảo hiểm y tế, người có thẻ bảo hiểm y tế được thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:

  1. Người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở (trừ trường hợp tự đi khám chữa bệnh không đúng tuyến) nhưng chưa được thanh toán số tiền cùng chi trả lớn hơn 6 tháng lương cơ sở;
  1. Trường hợp dữ liệu thẻ bảo hiểm y tế không được cung cấp hoặc cung cấp không chính xác về thông tin thẻ bảo hiểm y tế;
  1. Trường hợp người bệnh không xuất trình được thẻ bảo hiểm y tế trước khi ra viện, chuyển viện trong ngày do tình trạng cấp cứu, mất ý thức hoặc tử vong hoặc bị mất thẻ nhưng chưa được cấp lại.

Bảo hiểm thai sản là chế độ đặc biệt cho người lao động nữ. Vậy thủ tục thanh toán bảo hiểm thai sản như thế nào? Dưới đây sẽ là thông tin giúp bạn hoàn thành thủ tục dễ dàng.

Thủ tục thanh toán bảo hiểm thai sản

Để nhận được tiền thai sản, trước tiên bạn phải chuẩn bị hồ sơ. Tùy từng trường hợp của người lao động sẽ có quy trình khác nhau. Quy trình thực hiện, thời gian thanh toán bảo hiểm thai sản như sau:

Bước 1: Người lao động chủ động chuẩn bị hồ sơ

Theo Khoản 2, Điều 4 của Luật BHXH, tùy theo từng trường hợp mà lao động nữ sau khi sinh con sẽ chuẩn bị hồ sơ trợ cấp khác nhau. Bao gồm:

- Bản sao giấy khai sinh hoặc chứng nhận sinh của con.

- Khi lao động nữ có con mất sau khi sinh phải có thêm giấy chứng tử hoặc giấy chứng nhận báo tử; nếu con bị mất đi sau khi nhưng mẹ chưa được cấp giấy báo từ

có thể thay thế bằng hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện thể hiện con đã mất.

- Nếu người mẹ hoặc người mang thai hộ bị mất sau khi sinh con thì trong hồ sơ phải bổ sung bản sao của giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của họ.

- Trường hợp nếu người mẹ hoặc người mang thai hộ sau khi sinh con không đủ điều kiện sức khỏe để chăm sóc con thì phải bổ sung thêm biên bản giám định thương tật.

- Người mẹ hoặc người mang thai hộ đang mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai phải có thêm giấy báo ra việc hoặc hồ sơ bệnh án khi điều trị nội trú. Đối với người dưỡng thai điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc được hưởng chế độ BHXH.

Trong trường hợp, người mẹ mang thai hộ sinh con giùm thì phải bổ sung bản sao bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ thanh toán chế độ thai sản

Thủ tục thanh toán bảo hiểm thai sản mẹ bầu cần chuẩn bị hồ sơ

Bước 2: Tiến hành nộp hồ sơ

Sau khi bạn đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ sẽ được hưởng chế độ của bảo hiểm về thai sản tương ứng với từng trường hợp theo quy định. Nếu lao động nữ đang làm việc tại cơ quan doanh nghiệp sẽ nộp trực tiếp cho người sử dụng người lao động. Nếu lao động nữ đã chấm dứt hợp đồng lao động trước đó nhưng đủ điều kiện nhận trợ cấp thai sản sẽ phải nộp cho cơ quan BHXH.

Nữ lao động nộp hồ sơ: Theo quy định, người lao động phải nộp hồ sơ cho đơn vị sử dụng người lao động trong vòng 45 ngày từ ngày quay trở lại làm việc.

Đơn vị/ Người sử dụng lao động: Sau khi người lao động đã nộp đầy đủ hồ sơ cho đơn vị sử dụng lao động, đơn vị tiến hành lập danh sách 01B-HSB đồng thời nộp tới cơ quan BHXH trong khoảng 10 ngày từ ngày nhận hồ sơ của người lao động để người lao động có thể thời gian thanh toán bảo hiểm thai sản nhanh nhất.

Nếu đơn vị sử dụng người lao động làm hồ sơ điện tử có thể thực hiện tạo hồ sơ trên phần mềm, ký số và gửi cho BHXH qua cổng thông tin online.

Bước 3: Đơn vị BHXH tiến hành giải quyết và chi trả theo từng trường hợp

Sau khi tiếp nhận hồ sơ của người lao động hoặc đơn vị sử dụng lao động, cơ quan BHXH sẽ tiến hành xem xét, xét duyệt để tiến hành thủ tục thanh toán bảo hiểm thai sản, chi trả trợ cấp thai sản cho người lao động. Thời hạn giải quyết hồ sơ cho người lao động được quy định như sau:

  • Hồ sơ do đơn vị sử dụng lao động đề xuất: Xử lý trong vòng 6 ngày làm việc tính từ thời điểm nộp hồ sơ.
  • Hồ sơ do người lao động hoặc người được ủy quyền (Người thân): Nộp cho cơ quan BHXH sẽ được xử lý tối đa trong 3 ngày làm việc tính từ thời điểm nhận hồ sơ.

Sau khi xử lý xong hồ sơ, đơn vị BHXH sẽ chi trả cho người lao động/ đơn vị lao động theo nhiều hình thức như: Tài khoản ngân hàng của người lao động, qua đơn vị sử dụng lao động hoặc nhận trực tiếp tại cơ của của BHXH.

Hồ sơ thanh toán chế độ thai sản

Tùy vào trường hợp của đối tượng lao động nữ sẽ có trình tự giải quyết khác nhau

Nghỉ việc có được nhận chế độ bảo hiểm thai sản hay không?

Luật bảo hiểm có quy định trong Điều 35, Khoản 2 cho phép người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu có giấy xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh về việc cần nghỉ việc để dưỡng thai. Ngoài ra, người lao động còn được thủ tục thanh toán bảo hiểm thai sản, chấm lao động với đơn vị nếu nằm trong các trường hợp sau:

  • Hết thời gian chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Đã hoàn thành hết tất cả công việc theo hợp đồng;
  • Thỏa thuận giữa hai bên để chấm dứt hợp đồng.

Bên cạnh đó, theo Điều 137 của Luật Lao động cũng quy định: “Đơn vị sử dụng lao động không được phép sa thải hoặc chấm dứt hợp đồng đơn phương với nữ lao động vì lý do kết hôn, mang thai hoặc nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Trừ trường hợp đơn vị sử dụng người lao động là cá nhân và đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố mất khả năng hành vi dân sự”.

Cùng với đó, doanh nghiệp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng với lao động nữ khi mang thai vì bất cứ lý do nào. Công ty chỉ có quyền chấm khi được sự thống nhất thỏa thuận của người lao động.

Theo Điều 31 Luật BHXH đã quy định: “Lao động nữ khi nghỉ việc trước thời điểm sinh con hoặc nuôi con dưới 6 tháng vẫn nhận được chế độ bảo hiểm về thai sản”.

Lao động nữ được hưởng tiền bảo hiểm về thai sản khi thuộc một trong hai trường hợp sau đây:

Thai nhi bình thường: Người lao động được đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trước khi sinh con.

Thai nhi có dấu hiệu bất thường và được chỉ định tạm ngừng làm việc của cơ sở y tế phải đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên hoặc đóng từ 3 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.

Hồ sơ thanh toán chế độ thai sản

Lao động nữ vẫn được nhận chế độ BHXH cho thai sản khi nghỉ việc

Tiền bảo hiểm khi mang bầu khi nào được nhận

Trong thời gian 45 ngày kể từ khi người lao động trở lại làm việc, họ có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người/ đơn vị sử dụng lao động. Nếu người lao động chấm dứt hợp đồng trước thời gian sinh con thì phải nộp hồ sơ và kèm BHXH cho cơ quan BHXH.

Khi nộp đầy đủ hồ sơ cho cơ quan BHXH, đối đa kể từ 20 ngày nộp hồ sơ, người lao động sẽ nhận được bảo hiểm thai sản.

Tuy nhiên, theo Khoản 4, Điều 5 Luật bảo hiểm ban hành ngày 31/01/2019 quy định về thời hạn giải quyết, thủ tục thanh toán bảo hiểm thai sản, chi trả chế độ thai sản như sau:

Trường hợp người sử dụng lao động đề nghị: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của cơ quan BHXH và tổ chức chi trả cho người lao động.

Trường hợp lao động nữ nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH: Tối đa ba ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của cơ quan BHXH và tổ chức chi trả cho người lao động.

Như vậy, theo quy định mới nhất trong thời gian tối đa 6 ngày đối với thời gian nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động và tối đa 3 ngày đối với thời gian nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội, người lao động sẽ được khám thai. Nếu cơ quan BHXH không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không giải quyết.

Hồ sơ thanh toán chế độ thai sản

Tiền bảo hiểm thai sản khi nào được nhận tùy theo từng đối tượng lao động

Các loại bảo hiểm về thai sản tốt nhất cho mẹ bầu

Người lao động nữ hiện nay khi mang thai có thể mua các loại bảo hiểm cho thai sản nào? Vấn đề này chúng tôi sẽ giải đáp cho bạn với những thông tin dưới đây.

Bảo hiểm xã hội bắt buộc

Bảo hiểm xã hội là phần bảo hiểm khi người lao động nữ mang thai hoặc sinh con để bù đắp thu nhập khi bị giảm. Đây là bảo hiểm bắt buộc mà đơn vị/ người sử dụng lao động phải đóng cho người lao động.

Bảo hiểm này là sản phẩm bắt buộc được nhà nước quy định. Người lao động phải đóng theo quy định, thời gian đóng của BHXH để được hưởng chính sách về sau. Khi đã đóng BHXH được một khoản thời gian theo quy định của Luật bảo hiểm sẽ được hưởng chế độ thai sản theo số tháng đã tham gia. Tuy nhiên, tùy theo từng trường hợp sẽ có chính sách thủ tục thanh toán bảo hiểm thai sản khác nhau.

Hồ sơ thanh toán chế độ thai sản

Bảo hiểm xã hội có chính sách riêng cho lao động nữ

Bảo hiểm nhân thọ toàn diện

Bên cạnh bảo hiểm bắt buộc của nhà nước, bảo hiểm nhân thọ có liên quan đến thai sản được ưa chuộng hiện nay. Các gói bảo hiểm nhân thọ cung cấp toàn diện về sức khỏe cho mẹ bầu nhiều hơn. Bên cạnh đó, trường hợp không may xảy ra rủi ro, bảo hiểm sẽ chi trả cho gia đình giúp mẹ bầu được chăm sóc chế độ tốt nhất.

Có người thắc mắc có nên mua bảo hiểm cho thai sản của các công ty bảo hiểm nhân thọ hay không. Thực tế, nếu bạn chưa được hưởng chế BHXH thì bảo hiểm nhân thọ sẽ mang lại nhiều lợi ích.

Bảo hiểm cho thai sản có ý nghĩa phòng ngừa rủi ro cho mẹ bầu. Bởi trong quá trình mang thai, dù được chăm sóc đặc biệt nhưng mẹ và bé vẫn có khả năng gặp rủi ro hay tai nạn đáng tiếc. Lúc này, công ty bảo hiểm sẽ hỗ trợ nhiều chi phí cho mẹ và cả gia đình giúp giảm gánh nặng tài chính.

Hồ sơ thanh toán chế độ thai sản

Thời gian thanh toán bảo hiểm thai sản ít nhất 12 tháng khi mua bảo hiểm nhân thọ

Bảo hiểm chi trả nhiều loại chi phí cho mẹ bầu như sinh nở, đẻ thường hoặc đẻ mổ, chi phí nằm bệnh, cấp cứu… Khi này, mẹ bầu chỉ cần an tâm dưỡng thai và chờ đến ngày sinh nở.

Bên cạnh đó, trẻ sơ sinh sau khi sinh ra sẽ được bảo hiểm cho hưởng chế độ chăm sóc tốt nhất. Trong trường hợp không may gặp rủi ro hoặc xảy ra biến chứng thai sản cao, gia đình có thể được hưởng phí bồi thường.

Tuy nhiên, bạn nên lưu ý. Bảo hiểm nhân thọ dành cho mẹ bầu phải nằm trong độ tuổi quy định và có thời gian chờ có thể lên đến 12 tháng theo quy định. Vậy tiền bảo hiểm thai sản khi nào được nhận cũng phải nằm trong khoảng thời gian đó. Thế nên, trước khi mang thai bạn phải có kế hoạch trước để rơi vào giai đoạn bồi thường của công ty bảo hiểm. Nếu khi đã mang thai, bạn mới nghĩ đến việc mua bảo hiểm sẽ không hưởng được quyền lợi nhiều và phí mua bảo hiểm sẽ cao.

Kết luận

Trên đây là tất cả thông tin chúng tôi cung cấp giúp bạn hiểu hơn về thủ tục thanh toán bảo hiểm thai sản. Trước khi mang thai, mẹ bầu hãy chủ động cho cả mẹ và bé một gói bảo hiểm phù hợp với nhu cầu để an tâm khi sinh bé nhé!

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản gồm những gì?

  1. Hồ sơ chế độ thai sản gồm: - Mẫu C70a – HD Danh sách đề nghị hưởng trợ cấp thai sản (Quyết định số 636/QĐ - BHXH ngày 22/4/2016); - Giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh bản sao công chứng; - Giấy xác nhận phẫu thuật hoặc giấy ra viện đối với trường hợp phải phẫu thuật.

Nộp hồ sơ báo lâu thì có tiền thai sản?

Như vậy, theo quy định mới nhất, sau khi nộp hồ sơ thai sản, trong thời gian tối đa là 6 ngày kể ngày nộp hồ sơ cho NSDLĐ hoặc tối đa 3 ngày làm việc nếu tự nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH, NLĐ sẽ nhận được tiền thai sản.

Tiền thai sản 2023 báo lâu thì có?

Theo hướng dẫn tại Quyết định 166/QĐ-BHXH, thời hạn chi trả tiền chế độ thai sản do cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện là 03 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ từ người lao động) hoặc 06 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ từ người sử dụng lao động).

Đóng bảo hiểm báo nhiêu tháng thì được hưởng chế độ thai sản?

Điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định như sau: Theo khoản 2, Điều 31 Luật BHXH quy định “lao động nữ phải đóng đủ từ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi” thì được hưởng chế độ thai sản.