Công nghệ chế biến thịt thủy sản

Kết quả 1-12 trong khoảng 12

  • Thu hồi protein và lipit từ đầu cá ngừ bằng enzyme protease công nghiệp

    Công nghệ chế biến thịt thủy sản

    Sự thu hồi protein và lipit từ đầu cá ngừ vây vàng theo phương pháp thuỷ phân bằng enzyme đã được nghiên cứu. Sự thuỷ phân đầu cá ngừ được thực hiện bằng Protamex 0,5% ởnhiệt độ 45°C, không điều chỉnh pH, trong thời gian 120 phút, tỉ lệ nước/nguyên liệu là 1/1 (ml/g). Hiệu suất thu hồi nitơ, thành phần axit amin của sản phẩm thuỷ phân protein,...

     9 p cntp 28/09/2018 571 4

    Từ khóa: Công nghệ thực phẩm, Thu hồi protein, Thu hồi lipit, Đầu cá ngừ, Enzyme protease công nghiệp, Chế biến thủy sản

  • Giáo trình Chế biến thịt cá trứng: Phần 2 - Lương Ngọc Khỏe (biên soạn)

    Công nghệ chế biến thịt thủy sản

    Mời các bạn cùng tham khảo Giáo trình Chế biến thịt cá trứng: Phần 2 sau đây để nắm bắt thêm những kiến thức về công nghệ chế biến cá và hải sản, cấu trúc của mô cơ thịt cá, hải sản; thành phần hoá học mô thịt cá và hải sản, những biến đổi đặc trưng sau khi chết của mô cơ thịt cá, sơ chế và bảo quản cá, hải sản; công nghệ sản...

     36 p cntp 29/03/2017 879 36

    Từ khóa: Giáo trình Chế biến thịt cá trứng Phần 2, Giáo trình Chế biến thịt cá trứng, Chế biến thịt cá trứng, Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản, Công nghệ chế biến cá, Công nghệ chế biến hải sản

  • Bài giảng Công nghệ chế biến súc sản - thủy sản: Phần 1 - Nguyễn Huỳnh Đình Thuấn

    Công nghệ chế biến thịt thủy sản

    Phần 1 của bài giảng Công nghệ chế biến súc sản - thủy sản giới thiệu về các loại nguyên liệu dùng trong chế biến súc sản - thủy sản. Trong phần này gồm có các nội dung như: Nguyên liệu thịt, nguyên liệu thủy sản, những biến đổi của nguyên liệu, chất lượng thịt cá, các phương pháp bảo quản nguyên liệu,... Mời các bạn cùng tham khảo.

     140 p cntp 24/05/2016 1019 20

    Từ khóa: Công nghệ chế biến súc sản, Công nghệ chế biến thủy sản, Nguyên liệu thịt, Nguyên liệu thủy sản, Biến đổi của nguyên liệu, Chất lượng thịt cá

  • Tài liệu kỹ thuật: Hướng dẫn đánh giá sự phù hợp của công nghệ xử lý nước thải và giới thiệu một số công nghệ xử lý nước thải đối với ngành Chế biến thuỷ sản, Dệt may, Giấy và bột giấy

    Công nghệ chế biến thịt thủy sản

    Tài liệu này có mục đích là xây dựng hướng dẫn quy trình đánh giá sự phù hợp của công nghệ xử lý nước thải và giới thiệu một số công nghệ xử lý nước thải đã được đánh giá thực tế tại 3 ngành (Chế biến Thủy sản, Dệt may, Giấy và bột giấy) dựa trên quan điểm của các chuyên gia về sự đồng thuận, công bằng, khách

     152 p cntp 09/06/2013 529 13

    Từ khóa: tài liệu công nghệ xử lý nước thải, tài liệu kỹ thuật, tài liệu chế biến thủy sản, tài liệu kỹ thuật dệt may, tài liệu kỹ thuật giấy,

Forums > Thư Viện Tổng Hợp > Tủ Sách Giáo Dục Đại Học > Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TPHCM >

Tags:

(You must log in or sign up to reply here.)

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINHTRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOAKHOA KỸ THUẬT HÓA HỌCBÀI BÁO CÁO MÔN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỊT, THỦY SẢNGVGD: TH.S Nguyễn Thị Hiền.Lớp: HC07BSHNĂM HỌC 2010 - 2011[Type text]Mục lụcMục lục........................................................................................................................................................ii2.Bổ sung các thành phần chức năng trước khi giết mổ............................................................................22.1.Axit linoleic liên hợp.....................................................................................................................22.2.Vitamine E.....................................................................................................................................42.3.Acid béo omega-3 (ω 3)................................................................................................................52.4.Selenium.......................................................................................................................................7Bibliography..............................................................................................................................................25MỞ ĐẦUTrong những năm gần đây, nhiều khoản tiền đã được chi trả để phát triển các sản phẩm thịt và thịt với các chức năng sinh lý để thúc đẩy sức khỏe và ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh. Các nghiên cứu tập trung bào các chiến lược nâng cao giá trị chức năng của thịt và các sản phẩm thịt. Giá trị nâng cao có thể được nhận ra bằng cách thêm vào các hợp hợp chất chức năng như acid linoneleic liên hợp, vitamine E, acid béo ω3 và selen trong chế độ ăn của động vật để cải thiện các sản phẩm từ động vật, thành phần thịt cũng như chất lượng thịt tươi. Ngoài ra, các thành phần chức năng như protein thực vật, chế độ ăn uống, các loại thảo mộc và gia vị cũng như vi khuẩn acid lactic có thể trực tiếp kết hợp vào các sản phẩm thịt trong khi chế biến để nâng cao giá trị chức năng của thịt cung cấp cho người tiêu dùng. Hợp chất chức năng, đặc biệt là chuỗi acid amin, cũng có thể được tạo ra từ thịt trong các quá trình chế biến như lên men, bảo quản, chế biến và sự thủy phân do enzyme. Người ta vẫn đang tiếp tục thảo luận về tình trạng hiện tại, sự chấp thuận của người tiêu dùng và thị trường cho thực phẩm chức năng từ các quan điểm trên toàn cầu. Triển vọng tương lai của các sản phẩm thịt và thịt chức năng cũng là vấn đề đang được quan tâm.1. Giới thiệuThuật ngữ "Thực phẩm chức năng"đã được đề cập đầu tiên tại Nhật Bản vào đầu những năm 1980 để xác định một số sản phẩm thực phẩm có bổ sung với các thành phần đặc biệt mà có lợi cho sức khỏe sinh lý con người. Năm 1991, Bộ Y tế và Phúc lợi Nhật Bản thành lập các quy tắc đầu tiên cho thực phẩm chức năng là thực phẩm để sử dụng theo quy định y tế (FOSHU). Theo quy định này, FOSHU cho rằng thực phẩm này sẽ có những thành phần có lợi cho sức khỏe con người. Các thành phần đặc trưng mà FOSHU cho phép bao gồm oligosaccharides, sợi, vi khuẩn acid lactic, protein đậu nành, rượu đường, peptide, canxi, sắt, polyphenol, glycosides, este sterol và diacylglycerols… Bên cạnh đó định nghĩa về thực phẩm chức năng vẫn đang được phát triển và hoàn thiện. Theo đề cập của Roberfroid (2000), các thực phẩm chức năng “nên có một thành phần có tác dụng chọn lọc trên một hoặc các chức năng khác nhau của sinh vật, có tác dụng tích cực có thể được chứng minh là chức năng (sinh lý) hoặc sức khỏe”. Tại châu Âu, Ủy ban châu Âu đã xác định các loại thực phẩm chức năng là "một sản phẩm thực phẩm chỉ có thể được coi là chức năng nếu cùng với tác động dinh dưỡng cơ bản nó có tác dụng có lợi trên một hoặc nhiều chức năng của cơ thể con người, hoặc nâng cao điều kiện thuận lợi cho cơ thể hoặc giảm nguy cơ bệnh tiến triển". Nó không nên ở dạng thuốc viên hoặc viên nang, mà có thể ở dạng thức ăn bình thường.Ba yêu cầu cơ bản để một sản phẩm được coi là sản phẩm chức năng gồm: (1) có nguồn gốc tự nhiên, (2) được tiêu thụ như một phần của chế độ ăn uống hằng ngày, (3) tham gia vào quá trình điều chỉnh cụ thể cho việc trì hoãn các quá trình xảy ra đối với con người như quá trình lão hóa, ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh và nâng cao khả năng miễn dịch.Thịt và sản phẩm thịt là nguồn protein quan trọng, chất béo, acid amin thiết yếu, khoáng chất, vitamine và chất dinh dưỡng khác. Trong những năm gần đây, nhu cầu tiêu dùng đối với thịt và các sản phẩm thịt với mức cholesterol và chất béo thấp, giảm hàm lượng clorua natri và nitrite, cải thiện hàm lưowjng acid béo và kết hợp với các thành phần thực phẩm tăng cường sức khỏe đang nhanh chóng gia tăng trên toàn thế giới.Tăng cường chức năng của thịt với các hợp chất có hoạt tính sinh học và tác động của các chất căn bản có trong thịt như camosine, anserine, L-camitine, taurine, glutathione và creatine lên sức khỏe con người đã được nghiên cứu rộng rãi. Trong quá trình chế biến thịt và các sản phẩm thịt, nhiều hợp chất chức năng được tạo ra: nhiều peptide được tạo ra từ quá trình lên men và thủy phân enzyme tạo nên lợi ích sinh lý cho con người. Peptide hoạt tính sinh học cũng có thể được sản xuất từ protein thịt và sau đó kết hợp vào các sản phẩm thịt khác để cải thiện các tính năng của sản phẩm thịt.Việc người tiêu dùng chấp nhận thực phẩm chức năng tùy thuộc vào sự khác nhau về xã hội, kinh tế, địa lý, chính trị, văn hóa, dân tộc, nguồn gốc. Nhật Bản là nước đầu tiên phát triển ý tưởng của thực phẩm chức năng và đã thiết lập được quy định đối với việc sử dụng thực phẩm chức năng. Giữa năm 1988 và 1998, đã có hơn 1.700 loại thực phẩm chức năng đã được giới thiệu với thị trường Nhật Bản, kết quả là doanh thu lên đến 14 tỉ đô la trong năm 1999. Mỹ là thị trường năng động nhất đối với thực phẩm chức năng và thị phần thực phẩm chức năng trên thị trường thực phẩm với tổng số được ước tính là 4-6% trong 2008. Thị trường thực phẩm chức năng ở châu Âu các nước tăng đều, và người tiêu dùng của các nước Bắc Âu có nhiều thuận lợi để sử dụng thực phẩm chức năng hơn so với các nước Địa Trung Hải, nơi thực phẩm tự nhiên được ưa chuộng hơn.2. Bổ sung các thành phần chức năng trước khi giết mổ2.1.Axit linoleic liên hợpMối quan tâm về acid linoleic liên hợp (CLA) đã tăng lên trong nhiều thập kỷ qua là kết quả của hiệu ứng tiềm năng của nó trên sức khỏe con người, liên quan đến lợi ích sản xuất các sản phẩm từ động vật. CLA là một thuật ngữ chung mô tả một hỗn hợp của vị trí đồng phân hình học của axit linoleic, trong đó có liên quan đến liên kết đôi tại vị trí 7 và 9, 8, 10, 9, 11, 10 và 12, và 11 và 13 tại chuỗi acid béo. Trong số các đồng phân, hai đồng phân là cis 9, trans 11-CLA và trans 10, cis 12-CLA được nghiên cứu nhiều nhất do hiệu ứng sinh học của chúng. Nhiều đặc tính sinh lý và sinh học đã được quy cho CLA bao gồm chất chống oxy hóa và antiobesity, chống ung thư, antiatherosclerotic, bảo vệ hệ thống miễn dịch và góp phần hình thành xương và thành phần cơ thể. Những ảnh hưởng hưởng của chế độ ăn uống CLA để tăng năng suất vật nuôi, nâng cao chất lượng thịt, và cung cấp các sản phẩm thịt có chất lượng cao cũng đã được nghiên cứu.Có những kết quả không nhất quán về những ảnh hưởng của chế độ ăn uống CLA đến cơ cấu tăng trưởng, thành phần cơ thể và chất lượng thịt. Những kết quả