Giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 tập 2 trang 51, 52

Hướng dẫn Giải VBT Tiếng Việt 5 Chính tả - Tuần 27 trang 51 Tập 2, được chúng tôi biên soạn bám sát nội dung yêu cầu trong vở bài tập. Nhằm giúp các em học sinh củng cố kiến thức trọng tâm và ôn tập hiệu quả.

Giải câu 1 trang 51 vở bài tập Tiếng Việt lớp 5

Viết lại các tên riêng có trong hai đoạn trích [ở bài tập 2, Tiếng Việt 5, tập hai, trang 90]. Cho biết các tên riêng đó được viết như thế nào.

 

Cách viết

Giải thích cách viết

a] Tên người

-…………

………

b] Tên địa lí

- l-ta-li-a,……

-Mĩ, ......

- Mĩ,…………

………

………

Đáp án

Cách viết

Giải thích cách viết

a] Tên người

Gri-xtô-phô-rô Cô-lôm-bô, A-mê-ri-gô, Ve-xpu-xi, Ét-mân Hin-la-ri,

Ten-sinh N-rơ-gay.

- Viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó. Các tiếng trong một bộ phận của tên riêng được ngăn cách bằng dấu gạch nối.

b] Tên địa lí

l-ta-li-a, Lo-ren A-mê-ri-ca, E-vơ-rét, Hi-ma-lay-a, Niu Di-lân, Mĩ, Ấn Độ, Pháp.

- Đối với những chữ không viết theo phiên âm nước ngoài mà được phiên âm theo âm Hán Việt thì cách viết như cách viết tên riêng Việt Nam.

►► CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để download Giải VBT Tiếng Việt 5 Chính tả - Tuần 27 trang 51 Tập 2 chi tiết file PDF hoàn toàn miễn phí từ chúng tôi!

Đánh giá bài viết

Câu 1 trang 51 VBT Tiếng Việt lớp 5: Kho tàng tục ngữ, ca dao đã ghi lại nhiều truyền thống quý báu của dân tộc ta. Em hãy minh hoạ mỗi truyền thống nêu dưới đây bằng một câu tục ngữ hoặc ca dao :

a] Yêu nước      ............

M : Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh.

b] Lao động cần cù  ……………

c] Đoàn kết             ……………

d] Nhân ái               ……………

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Trả lời:

a] Yêu nước                    

M : Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh.

 - Con ơi con ngủ cho lành

Để mẹ gánh nước rửa bành con voi

- Muốn coi lên núi mà coi

Coi bà Triệu tướng cưỡi voi đánh cồng

- Chim Việt đậu cành Nam

b] Lao động cần cù

- Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ

- Có làm thì mới có ăn

Không dưng ai dễ đem phần đến cho.

c] Đoàn kết

 - Một cây làm chắng nên non

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao

 - Khôn ngoan đá đáp người ngoài

Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau

- Bầu ơi thương lấy bí cùng

Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn

- Lá lành đùm lá rách

d] Nhân ái

- Thương người như thể thương thân

- Chị ngã em nâng

- Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ.

Câu 2 trang 52 VBT Tiếng Việt lớp 5: Mỗi câu tục ngữ, ca dao hoặc câu thơ dưới đây đều nói đến một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Hãy điền những chữ còn thiếu vào chỗ trống.

[1]                   Muốn sang thì bắc……

             Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy.

[2]                      Bầu ơi thương lấy bí cùng

             Tuy rằng ………nhưng chung một giàn.

[3]                      Núi cao bởi có đất bồi

             Núi chê đất thấp ………ở đâu.

[4]                       Nực cười châu chấu đá xe

             Tưởng rằng chấu ngã, ai dè ……

[5]             Nhiễu điều phủ lấy giá gương

     Người trong một nước phải ………cùng.

[6]                     Cá không ăn muối ………

           Con cưỡng cha mẹ trăm đường con hư.

[7]                    Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

          Ăn khoai ………dây mà trồng.

[8]                  Muôn dòng sông đổ biển sâu

          Biển chê sông nhỏ, biển đâu……

[9]                   Lên non mới biết non cao

         Lội sông mới biết ………cạn sâu.

[10]                     Dù ai nói đông nói tây

                Lòng ta vẫn ………giữa rừng.

[11]                     Chiều chiều ngó ngược, ngó xuôi

                Ngó không thấy mẹ, ngùi ngùi ……

[12]                     Nói chín ………làm mười

                Nói mười, làm chín, kẻ cười người chê.

[13]                     Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

             ……..nhớ kẻ đâm, xay, giần, sàng.

[14]                       ……từ thuở còn non

                 Dạy con từ thuở hãy còn thơ ngây.

[15]                      Nước lã mà vã nên hồ

                 Tay không mà nổi………mới ngoan.

[16]                     Con có cha như ………

                Con không cha như nòng nọc đứt đuôi.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ rồi điền từ thích hợp vào chỗ trống.

Trả lời:

[1]                   Muốn sang thì bắc cầu kiều

                Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy.

[2]                      Bầu ơi thương lấy bí cùng

             Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.

[3]                      Núi cao bởi có đất bồi

             Núi chê đất thấp núi ngồi ở đâu.

[4]                       Nực cười châu chấu đá xe

             Tưởng rằng chấu ngã, ai dè xe nghiêng.

[5]                   Nhiễu điều phủ lấy giá gương

             Người trong một nước phải thương nhau cùng.

[6]                     Cá không ăn muối cá ươn

           Con cưỡng cha mẹ trăm đường con hư.

[7]                    Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

          Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng .

[8]                  Muôn dòng sông đổ biển sâu

          Biển chê sông nhỏ, biển đâu nước còn

[9]                   Lên non mới biết non cao

         Lội sông mới biết lạch nào cạn sâu.

[10]                     Dù ai nói đông nói tây

                Lòng ta vẫn vững như cây giữa rừng.

[11]                     Chiều chiều ngó ngược, ngó xuôi

                Ngó không thấy mẹ, ngùi ngùi nhớ thương

[12]                     Nói chín thì nên làm mười

                Nói mười, làm chín, kẻ cười người chê.

[13]                 Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

                Ăn gạo nhớ kẻ đâm, xay, giần, sàng.

[14]                      Uốn cây từ thuở còn non

                 Dạy con từ thuở hãy còn thơ ngây.

[15]                      Nước lã mà vã nên hồ

                 Tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan.

[16]                     Con có cha như nhà có nóc

                Con không cha như nòng nọc đứt đuôi.