Kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh trong nhà trường thpt

A. PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG

            1. Năm học 2021-2022 là năm học thứ hai triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2020-2025; năm học tiếp tục thực hiện Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; triển khai Luật Giáo dục do Quốc Hội thông qua. Thực hiện sự chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ GD&ĐT và của Sở GD&ĐT về nhiệm vụ năm học 2021-2022, thực hiện tốt nhiệm vụ kép vừa phòng, chống dịch Covid-19, bảo đảm trường học an toàn vừa  nâng cao chất lượng giáo dục trung học; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng cho học sinh (HS); nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lí (CBQL) và giáo viên (GV) nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông (GDPT).

            2. Tiếp tục chủ động trong thực hiện chương trình GDPT hiện hành theo hướng tinh giản, tiếp cận định hướng chương trình GDPT năm 2018 (Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT); thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức và kỹ thuật dạy học tích cực; tích cực đổi mới nội dung, phương thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương; tăng cường thực hiện quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục; chuẩn bị các điều kiện để triển khai chương trình GDPT năm 2018. Quan tâm triển khai các giải pháp khắc phục hạn chế của năm học 2021-2022.

3. Xây dựng và phát triển nhà trường là trường trọng điểm cấp THPT, trong đó tập trung vào việc bồi dưỡng CBQL, GV về chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực ngoại ngữ và tin học. Tăng cường các hoạt động nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng các kỳ thi HSGQG, phấn đấu có HS dự thi Olympic khu vực, quốc tế và đoạt giải. Xây dựng kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV cốt cán cấp THCS thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng HS giỏi tạo nguồn cho các đội tuyển quốc gia.

4. Tích cực sử dụng hiệu quả các phương pháp, hình thức và kĩ thuật dạy học tích

cực; đổi mới nội dung, phương thức đánh giá HS nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,

sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học, tăng cường kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, NCKH của HS; đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy và học.

5. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý theo hướng thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường.

B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

I. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất (CSVC), thiết bị dạy học (TBDH)

- Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy động hợp pháp khác từ công tác xã hội hóa giáo dục tăng cường cơ sở vật chất, xây KTX mới, xây dựng phòng học bộ môn, thư viện, nhà đa năng, vườn trường, cải tạo cảnh quan đạt tiêu chuẩn xanh - sạch - đẹp, an toàn theo quy định.

- Đối với CSVC hiện có: củng cố và nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học phục vụ cho yêu cầu đổi mới PPGD và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; sửa chữa các phòng máy chiếu phục vụ công tác giảng dạy, học tập; tạo điều kiện thuận lợi cho các câu lạc bộ hoạt động ngoài giờ. Tập trung tăng cường CSVC cho khu KTX nhằm tạo điều kiện tốt nhất về học tập, rèn luyện thể dục thể thao, vui chơi, giải trí cho học sinh.

- Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng TBDH, có kế hoạch sửa chữa và mua sắm bổ sung kịp thời theo danh mục TBDH tối thiểu. Yêu cầu giáo viên tích cực sử dụng TBDH, đảm bảo việc dạy học có chất lượng. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho viên chức làm công tác TBDH.

- Quan tâm đầu tư các điều kiện và tận dụng tối đa CSVC nhà trường để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện, kết hợp dạy học văn hóa với tổ chức các hoạt động tập thể nhằm giáo dục đạo đức, giáo dục thể chất, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.

- Rà soát, kiểm tra đánh giá thường xuyên thực trạng thiết bị thí nghiệm, đồ dùng dạy học để có biện pháp sửa chữa, khắc phục, bổ sung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng; kĩ năng thực hành, đặc biệt là các kĩ năng sử dụng trong kỳ thi chọn HSGQG đối với các bộ môn Vật lý, Hóa học, Sinh học và Ngoại ngữ.

- Tăng cường đầu tư các phòng học để có thể vừa dạy trực tiếp, vừa dạy trực tuyến trong bối cảnh dịch covid19.

II. Nâng cao chất lượng giáo dục

1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục

1.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục

Tiếp tục triển khai thực hiện Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 về thực hiện chương trình GDPT hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất HS, nhất là khi dịch Covid-19 vẫn có diễn biến phúc tạp, trong đó tập trung vào các nội dung:

- Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng, các tổ/nhóm chuyên môn, GV chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các chủ đề theo hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực.

- Chú trọng giáo dục đạo đức và lối sống, rèn kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật.

- Lãnh đạo nhà trường phê duyệt kế hoạch dạy học của GV trước khi thực hiện; Đây là căn cứ để thanh tra, kiểm tra, đánh giá, góp ý trong quá trình thực hiện.

1.2. Tiếp tục thực hiện rà soát, điều chỉnh chương trình, kế hoạch dạy học phù hợp với từng khối lớp, tập trung thực hiện giảm tải theo yêu cầu của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của nhà trường

- Đổi mới PPDH, bám sát từng đối tượng học sinh; đổi mới kiểm tra đánh giá nhằm điều chỉnh quá trình học tập, nghiên cứu sao cho phù hợp với sự chỉ đạo, điều chỉnh về nội dung, hình thức thi tốt nghiệp THPT các năm. Bổ sung, cập nhật những thông tin mới phù hợp thay cho những thông tin cũ, lạc hậu.

                 - Xây dựng kế hoạch giáo dục của từng môn học, hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường theo hướng sắp xếp lại các nội dung dạy học, cập nhật nội dung dạy học nhằm tạo thuận lợi cho việc áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật, giáo dục văn hóa giao thông; tăng cường các hoạt động nhằm giúp HS vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của tổ/nhóm chuyên môn được thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH và Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GD&ĐT gắn với việc thực hiện chương trình GDPT mới.

- Kế hoạch của nhà trường bao gồm: (1) Kế hoạch triển khai nhiệm vụ năm học (tích hợp văn bản chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ trong năm học do các phòng Sở tham mưu ban hành); (2) Kế hoạch dạy học (tích hợp chỉ đạo thực hiện việc dạy học và các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, công tác bồi dưỡng, phụ đạo HS,...) ; (3) Kế hoạch của các tổ chức, đoàn thể (Đảng, Công đoàn, Đoàn Đội), Ban đại diện cha mẹ HS và các ban giúp việc; (4) Kế hoạch của các tổ/nhóm chuyên môn; (5) Kế hoạch cá nhân của từng lãnh đạo nhà trường và từng GV. Các kế hoạch đảm bảo tính liên thông, tính khả thi, sát thực tiễn, có mục tiêu và các biện pháp thực hiện cụ thể. Kế hoạch cấp tổ trở lên được Hiệu trưởng phê duyệt; Kế hoạch của CB, GV được Tổ trưởng phê duyệt trước khi thực hiện và làm căn cứ để thanh tra, kiểm tra;. Hồ sơ nhà trường, cá nhân thực hiện theo quy định tại Thông tư 12/2012/TT-BGDĐT ngày 12/3/2012, không yêu cầu nhiều đầu hồ sơ, sổ sách vi phạm Chỉ thị 138/CT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.

1.3.  Thực hiện giáo dục STEM năm học 2021 – 2022

- Triển khai thực hiện có hiệu quả giáo dục Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học (STEM) theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT tại Công văn số 1028/SGDĐT-GDTrH&GDTX ngày 09/9/2020; CBQL, GV đã được Sở GD&ĐT triển khai tập huấn thực hiện giáo dục STEM trong giáo dục phổ thông; khuyến khích các tổ chuyên môn áp dụng những thành tố tích cực của mô hình trường học STEM trong tổ chức các hoạt động dạy và học.

- Nâng cao nhận thức đối với CBQL, GV về vai trò và nhiệm vụ giáo dục STEM trong trường trung học, đặc biệt về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục STEM trong nhà trường phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện của nhà trường và nhu cầu của xã hội; Giúp học sinh phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức vào trong thực tiễn: phát triển các năng lực đặc thù của các môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học, Công nghệ; biết vận dụng kiến thức khoa học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn và có thể đề xuất vấn đề thực tiễn mới phát sinh và giải pháp giải quyết các vấn đề đó trong thực tiễn; Thực hiện giáo dục STEM góp phần thực hiện mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018.

- Triển khai thực hiện giáo dục STEM: mỗi năm xây dựng và triển khai thực hiện tối thiểu 04 nội dung giáo dục STEM đủ ở cả 03 hình thức: Bài học STEM, Trải nghiệm STEM và Đề tài/Dự án khoa học. Tổ chức bồi dưỡng cho CBQL, GV về giáo dục STEM, xây dựng và thực hiện bài học STEM; kĩ năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm STEM và năng lực hướng dẫn hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật. Tổ chức dạy học theo phương thức giáo dục STEM và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng quy định.

1.4. Tập trung nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ

  • Tiếp tục nâng cao năng lực GV về trình độ tiếng Anh, phương pháp giảng dạy và nghiệp vụ sư phạm; đồng thời chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất để triển khai dạy tiếng Anh hệ 10 năm cho 100% HS khối 10, 11 giai đoạn 2020-2025.
  • Nghiêm túc thực hiện việc kiểm tra, đánh giá theo Công văn số 5333/BGDĐT- GDTrH ngày 29/9/2014 và Công văn số 3333/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2016 của Bộ GD&ĐT về việc sử dụng định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh dành cho HS phổ thông từ năm học 2015-2016.

            - Khuyến khích dạy ngoại ngữ tích hợp trong các môn học khác (Toán và các môn khoa học) bằng ngoại ngữ. Phối hợp với các Trung tâm ngoại ngữ đưa GV bản ngữ có trình độ chuyên môn tốt vào tổ chức các hoạt động học tập ngoại ngữ tại nhà trường để xây dựng môi trường học tập ngoại ngữ, tạo niềm say mê môn học, góp phần nâng cao năng lực ngoại ngữ cho HS.

  1. Đối với tiếng Pháp, tiếng Trung:
  • Tiếp tục duy trì triển khai việc giảng dạy tiếng Pháp theo các văn bản chỉ đạo hiện hành. Duy trì số lượng HS theo học tiếng Pháp, tiếng Trung ổn định.
  • Đẩy mạnh hợp tác quốc tế với cộng đồng Pháp ngữ, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; chú trọng bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ GV tiếng Pháp, tiếng Trung.

1.5. Tập trung cao độ cho việc bồi dưỡng đội tuyển thi chọn HSGQG được tổ chức thi vào tháng 12 năm 2021

1.6. Tiếp tục thực hiện đổi mới công tác quản lý, tăng cường các công tác thanh tra, kiểm tra, khảo thí và kiểm định chất lượng

Tăng cường việc dự giờ của các tổ chuyên môn, các hoạt động thanh tra chuyên môn, các hoạt động kiểm định chất lượng để nâng cao chất lượng giáo dục. Nâng cao chất lượng các hoạt động sinh hoạt chuyên môn của các tổ/nhóm chuyên môn nhằm phát huy vai trò của đội ngũ GV giỏi, GV có kinh nghiệm, bồi dưỡng đội ngũ kế cận.

2. Dạy học và kiểm tra, đánh giá

Tiếp tục đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo hướng khoa học, tăng cường mối quan hệ giữa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học - giáo dục, đánh giá trong quá trình dạy học - giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục nhằm phát triển năng lực và phẩm chất HS.

2.1. Đổi mới phương pháp dạy học

                 - Xây dựng kế hoạch bài học theo hướng tăng cường, phát huy tính chủ động, tích cực, tự học của HS thông qua việc thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học để thực hiện cả ở trên lớp và ngoài lớp học. Tiếp tục quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kĩ thuật - toán (Science - Technology - Engineering - Mathematic: STEM) trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông ở những môn học liên quan.

                 - Chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp tự học, tự nghiên cứu để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho HS trình bày, thảo luận, luyện tập, thực hành, bảo vệ kết quả học tập của mình; GV tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để HS tiếp nhận và vận dụng.

2.2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học

                - GV có ý thức thay đổi, đổi mới phong cách làm việc, nhiệt tình, trách nhiệm, tâm huyết với nghề, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong thiết kế bài giảng và xây dựng các chủ đề, dự án dạy học; sử dụng linh hoạt và hiệu quả các phương pháp dạy học. Tập trung dạy cách học, cách tư duy, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng và phát triển năng lực; đa dạng hóa các hình thức học tâp. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa và sân chơi trí tuệ cho HS. HS được tích cực, chủ động trong việc lĩnh hội và tiếp thu tri thức; tích cực làm việc với SGK và các tài liệu tham khảo, tự học theo hướng dẫn của GV; tự đánh giá nhận thức của bản thân và bạn bè; trung thực trong học tập...

- Sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn cần tăng cường công tác chỉ đạo, quản lí về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; đổi mới nội dung sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn theo hướng nghiên cứu nội dung bài học, tập trung thảo luận các chuyên đề, nội dung khó của môn học hoặc những phương pháp dạy học, cách thức tổ chức lớp học sao cho hiệu quả.

- Chủ động việc dạy học qua internet theo hướng dẫn tại Công văn số 1061/BGDĐT-GDTrH ngày 25/3/2020 của Bộ GD&ĐT. Khi dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, HS phải tạm nghỉ học ở trường, tổ chức cho dạy học cho HS theo Kế hoạch số 31/KH-SGDĐT ngày 17/4/2020  của Sở GD&ĐT về dạy học trên internet, qua truyền hình và các hình thức dạy học khác trong thời gian HS nghỉ học ở trường vì COVID-19.

- Chỉ đạo các tổ chuyên môn, GV dạy học qua internet cần xây dựng các bài học điện tử để giao cho HS thực hiện các hoạt động phù hợp trên môi trường mạng, ưu tiên các nội dung HS có thể tự học, tự nghiên cứu như: đọc SGK, tài liệu tham khảo, xem video, thí nghiệm mô phỏng để trả lời các câu hỏi, bài tập được giao. Thời gian quy định cho mỗi bài học phải bảo đảm sự phù hợp để HS tự truy cập vào bài học, thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự với sự theo dõi, giám sát, hỗ trợ, đánh giá của GV.

- Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, NCKH của HS; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng CNTT và truyền thông... Ngoài việc tổ chức cho HS thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng việc giao nhiệm vụ và hướng dẫn HS học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường. 

- Đẩy mạnh công tác NCKH đối với GV và HS; động viên HS tham gia hiệu quả cuộc thi KHKT. Tăng cường tổ chức các hoạt động thí nghiệm - thực hành của HS. 

- Phát động tuần lễ "Hưởng ứng học tập suốt đời" và phát triển văn hóa đọc gắn với xây dựng câu lạc bộ khoa học trong nhà trường. Tổ chức các hoạt động, các sân chơi, các CLB góp phần phát triển giáo dục toàn diện cho HS.

- Tăng cường tổ chức các hoạt động giao lưu giữa các đơn vị trên cùng địa bàn và hệ thống trường chuyên trong cả nước.

2.3. Đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra và đánh giá

                 - Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu: xây dựng ma trận đề, ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá HS đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, phản ảnh đúng năng lực và sự tiến bộ của HS.

- Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả HS: Thực hiện đánh giá thường xuyên trực tiếp hoặc trực tuyến bằng các hình thức: hỏi - đáp, viết; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở hoặc sản phẩm học tập; đánh giá qua việc HS báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video...) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Không hạn chế số lần đánh giá thường xuyên; GV có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra được quy định trong CT GDPT hiện hành.

- Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề kiểm tra định kỳ (giữa kì, cuối kì, cuối năm học) theo ma trận và biên soạn câu hỏi phục vụ ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc trắc nghiệm) theo 4 mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của HS, GV và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng HS và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao. Việc kiểm tra, đánh giá định kì được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học tập.

          - Kết hợp hợp lí giữa hình thức tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn để HS được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.

- Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của nhà trường; xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài tập, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên trang thông tin điện tử của Sở GD&ĐT và các nhà trường. Chỉ đạo GV và HS tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn về đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực HS.

- Để thay đổi theo hướng tích cực, tiếp tục đổi mới phương thức dạy học và kiểm tra, đánh giá đạt hiệu quả cao, cụ thể: Lãnh đạo nhà trường gương mẫu đi đầu trong công tác đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá. Hiệu trưởng nâng cao nhận thức về đổi mới cho toàn thể cán bộ, GV và HS nhà trường. Xây dựng kế hoạch đổi mới phù hợp với điều kiện thực tế nhà trường; có các giải pháp đồng bộ và quyết liệt để tổ chức thực hiện kế hoạch đổi mới, phân công nhiệm vụ cụ thể cho CB, GV. Tổ chức kiểm tra, đánh giá ghi nhận kết quả và biểu dương kịp thời những nhân tố tích cực trong quá trình thực hiện.   

III. Tích cực triển khai Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018

- Tiếp tục quán triệt đến toàn thể cán bộ, giáo viên các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT về đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT; tổ chức cho cán bộ, giáo viên nghiên cứu, thảo luận kỹ nội dung CT GDPT 2018.

- Rà soát, xác định nhu cầu giáo viên ở từng môn học, lớp học để xây dựng kế hoạch sắp xếp, bổ sung đội ngũ giáo viên.

- Rà soát hiện trạng CSVC, TBDH hiện có; trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư CSVC, mua sắm bổ sung TBDH thực hiện CT GDPT 2018, bảo đảm thiết thực, hiệu quả.

- Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức cho GV, HS, PHHS và cộng đồng xã hội về CT GDPT 2018.

IV. Phát triển đội ngũ GV, CBQL

1. Nâng cao chất lượng hoạt động CM, bồi dưỡng đội ngũ GV, CBQL

                 - Triển khai tập huấn cho GV và CBQL về CT GDPT mới, về đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực HS, về xây dựng nội dung giáo dục địa phương...

                 - Xây dựng và phát triển đội ngũ GV và CBQL cốt cán để hỗ trợ GV, CBQL bồi dưỡng thường xuyên, nâng cao năng lực theo chuẩn nghề nghiệp GV và chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông.

                 - Nghiêm túc triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên đối với GV. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng CBQL, GV về chuyên môn và nghiệp vụ theo các chương trình bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu của chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông, chuẩn nghề nghiệp GV theo Thông tư 14/2018/TT- BGDĐT ngày 20/7/2018, Thông tư 20/2018/TT-BGDDT ngày 22/8/2018. Tăng cường đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng GV, CBQL.

                 - Tiếp tục đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong trường và cụm trường dựa trên nghiên cứu bài học. Chú trọng xây dựng đội ngũ GV cốt cán các môn học.

2. Tăng cường công tác quản lý đội ngũ GV, CBQL

                 - Chủ động rà soát đội ngũ, bố trí sắp xếp để đảm bảo về số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu GV cho các môn học, các thành viên trong nhà trường. Nghiêm túc tập huấn, bồi dưỡng CBQL, GV và kiểm tra kết quả tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên theo hình thức trực tuyến.

                 - Tiếp tục bồi dưỡng GV đáp ứng yêu cầu các hạng chức danh nghề nghiệp GV cấp THPT theo quy định.

                 - Tăng cường công tác kiểm tra, dự giờ đột xuất nhằm điều chỉnh những sai sót, biến quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra, tự đánh giá của GV trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy. Tổ chức thi GV dạy giỏi cấp trường.

V. Đổi mới công tác quản lý

                 - Tăng cường đổi mới quản lí việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục; củng cố kỷ cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra, đánh giá và thi. Đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lí và tổ chức các hoạt động giáo dục. Nghiên cứu, quán triệt đầy đủ chức năng, nhiệm vụ cho từng cấp quản lí, từng chức danh quản lí theo qui định tại các văn bản hiện hành. Tăng cường nền nếp, kỷ cương.

                 - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT.   

                 - Không lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường theo yêu cầu tại Chỉ thị số 138/CT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Thực hiện tốt việc quản lí và sử dụng xuất bản phẩm tham khảo trong giáo dục phổ thông theo Thông tư số 21/2014/TT- BGDĐT ngày 07/7/2014 của Bộ GD&ĐT. Kiểm tra, rà soát và quản lí hoạt động dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường.

         VI. Tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý

                 - Chú trọng ứng dụng CNTT trong tổ chức dạy học; tăng cường sử dụng các mô hình học kết hợp giữa lớp học truyền thống với các lớp học trực tuyến nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cũng như tăng cường sự công bằng trong việc tiếp cận các dịch vụ giáo dục chất lượng cao; khuyến khích GV hỗ trợ việc học tập của HS trên nền tảng CNTT đã có sẵn giúp việc học tập của HS cũng như việc kết nối giữa GV với HS được hiệu quả hơn... 

                 - Tăng cường ứng dụng CNTT trong tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn, quản lý kết quả học tập của HS; tăng cường mối liên hệ giữa nhà trường với cha mẹ HS và cộng đồng; khuyến khích sử dụng giáo án trực tuyến (Sử dụng phần mềm, email hoặc google drive...; không phải in giáo án và ký duyệt hàng tuần trừ trường hợp gặp các sự cố về điện, mạng và kỹ thuật; Sở GD&ĐT sẽ hướng dẫn thêm về nội dung này trong các đợt tập huấn); GV được phép chọn hình thức trình bày, viết tay hoặc đánh máy khi sử dụng các loại hồ sơ, sổ sách theo quy định.

                    - Xây dựng kế hoạch và đôn đốc các tổ chuyên môn và GV nhập số liệu vào hệ thống Cơ sở dữ liệu ngành theo đúng tiến độ, đảm bảo tính chính xác của số liệu. Khai thác và sử dụng thống nhất bộ số liệu về trường, lớp, HS, GV.

VII. Đẩy mạnh công tác truyền thông

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông, quán triệt sâu sắc các chủ trương của Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT về đổi mới GDPT; tham gia định hướng dư luận, tạo niềm tin của xã hội.

- Xây dựng Website của nhà trường có hệ thống thông tin đầy đủ, là kênh thông tin hữu ích, tích hợp nhiều tính năng đáp ứng được yêu cầu của phụ huynh và HS. Động viên đội ngũ GV, NV chủ động viết và đưa tin, bài về các hoạt động của đơn vị, tập trung vào các tin bài về việc chuẩn bị các điều kiện đổi mới chương trình GDPT, nhất là các gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến để khích lệ các thầy cô giáo, các em HS phấn đấu, vươn lên, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng.

VIII. Công tác thi đua, khen thưởng

         -  Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, đánh giá thi đua đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan nhằm động viên khích lệ cá nhân, tập thể hết lòng vì công việc; mọi thành viên luôn cố gắng phát huy hết tài năng của mình trong việc xây dựng để nhà trường luôn phát triển, luôn là đơn vị vững mạnh toàn diện, dẫn đầu toàn tỉnh về công tác giáo dục.

         - Đánh giá thi đua căn cứ vào kết quả các hoạt động gắn với sự tiến bộ của mỗi cá nhân, tổ, nhóm chuyên môn.

         - Động viên, khuyến khích các tổ bộ môn thực hiện tốt nền nếp, kỷ cương, vượt lên khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ.

         - Xây dựng quyết tâm hoàn thành các chỉ tiêu về giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn và những chỉ tiêu khác.

         - Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy, BGH, đây là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả phong trào thi đua. Đối với đội ngũ CB, GV phải xác định đẩy mạnh phong trào thi đua là nhiệm vụ, chức trách của mình, từ đó đề cao trách nhiệm, năng lực trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện phong trào thi đua.

         - Giáo dục ý thức tập thể, tinh thần đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trên tình đồng chí vì lợi ích chung, vì sự phát triển của nhà trường.

         - Phát huy vai trò trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức, các lực lượng nhằm huy động sức mạnh tổng hợp, tạo ra sự nhất trí cao về nhận thức, tư tưởng, thống nhất hoạt động đồng bộ nhịp nhàng trong việc thực hiện phong trào thi đua, đồng thời chủ động phát hiện, bồi dưỡng và nhân điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua.

         - Tăng cường truyền thông những tấm gương nhà giáo tiêu biểu, các điển hình tiên

tiến xuất sắc nhằm khơi dậy nhiệt huyết và ý thức tự hào về nghề nghiệp của đội ngũ. 

         - Tích cực huy động các nguồn lực xã hội cho công tác thi đua, khen thưởng.

        - Yêu cầu các cá nhân, các bộ phận thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, cập nhật dữ liệu về Ban thi đua-khen thưởng nhà trường.

         D. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CHÍNH VÀ CHỈ TIÊU TRONG NĂM HỌC

1. Một số kỳ thi quan trọng

1.1. Kỳ thi chọn HSGQG năm học 2020-2021: phấn đấu giữ thứ hạng top 15/63 tỉnh thành.

- Giao chỉ tiêu phấn đấu cho các đội tuyển: Toán 4/6 giải, Tin 5/8 giải, Lý 7/10 giải, Hoá 7/10 giải, Sinh 5/8 giải, Văn 7/10 giải, Sử 7/10 giải, Địa 5/8 giải, tiếng Anh 5/8 giải, tiếng Pháp 4/6 giải, tiếng Trung 4/6 giải (tổng 60/90).

 - Nâng cao chất lượng giải HSGQG, phấn đấu có HS tham dự vòng 2 các môn Toán, Tin, Vật lý, Hóa, Sinh; phấn đấu có HS tham gia và đoạt HC Khu vực và Quốc tế.

1.2. Kỳ thi chọn HSG văn hóa cấp tỉnh: Ôn luyện nghiêm túc, kỳ thi để rèn học sinh thi THPTQG đạt điểm 10 và thủ khoa.

1.3. Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021: 100% HS đỗ TN; 100% tham gia xét ĐH-CĐ, trong đó trên 97% nguyện vọng 1; có HS đạt thủ khoa; có HS đạt điểm tổng 3 môn thi ĐH cao nhất tỉnh.

1.4. Kỳ thi Trại hè Hùng Vương: Nâng cao chất lượng giải, giữ vững thứ tự xếp hạng trong top 3.

1.5. Kỳ thi các trường chuyên khu vực Duyên hải và Đồng bằng Bắc bộ: Nâng cao chất lượng giải, phấn đấu giữ thứ tự xếp hạng trong top 10 các trường dự thi.

2. Hai mặt giáo dục hạnh kiểm, học lực

2.1. Hạnh kiểm: 100% Khá-Tốt, trong đó HK Tốt từ 98% trở lên.

2.2. Học lực

- Giỏi 80%-85%, Khá  15% - 20%.

- HS toàn trường thực hiện nghiêm Bộ quy tắc ứng xử.

3. Các nội dung khác

- Chất lượng tiếng Anh, đặc biệt là tiếng Anh giao tiếp của HS ở các lớp đạt các tiêu chuẩn theo quy định của Bộ GD&ĐT; HS lớp chuyên Toán, chuyên Anh học Toán bằng tiếng Anh đều nghe hiểu, nắm được nội dung kiến thức bài giảng.

- 100% HS thực hiện tốt nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua. Không có HS: vi phạm pháp luật, mắc các tệ nạn xã hội, vi phạm đạo đức, vi phạm ATGT.

- 100% HS có trình độ tin học đạt mức soạn thảo văn bản thành thạo, khai thác được Internet theo yêu cầu, sử dụng được bảng tính Excel trong tổng hợp, thống kê, báo cáo.

- Thường xuyên giữ liên lạc với PHHS; thông báo những chủ trương của nhà trường, tình hình học tập, tu dưỡng của HS tới PHHS kịp thời, chính xác nhằm phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường cùng tham gia vào công tác giáo dục.

4. Đối với CB, GV nhà trường

- 100% CB, GV thực hiện tốt nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành. Mỗi thầy giáo, cô giáo thực sự trở thành tấm gương sáng về đạo đức cho HS  noi theo.

- 100% CB, GV nhà trường thực hiện nghiêm Bộ quy tắc ứng xử trong cơ sở GD.

- GVG cấp cơ sở: 100% tổng số GV đạt (trừ các đ/c được miễn).

- 100% GV thực hiện đề tài NCKH (trừ các đ/c được miễn), 95% đề tài đạt từ Khá trở lên, có ít nhất 1 đề tài cấp ngành.

- Xếp loại công chức: Từ 30% trở lên đạt loại xuất sắc trên tổng số CB, GV, NV toàn trường.

- Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: Từ 20% trở lên/tổng số CB, GV, NV toàn trường.

- Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh: 01.

- Huân chương Lao động Hạng Ba: 01.

- Bằng khen của Thủ tướng: 01; Bộ trưởng Bộ GD&ĐT: 03; Chủ tịch UBND tỉnh: 01 (trừ các BK theo chuyên đề). Giấy khen của Giám đốc Sở GD&ĐT: 03.

- Bằng khen của Công đoàn GD Bắc Giang: 01; Liên đoàn Lao động tỉnh: 01; Công đoàn GDVN: 01; Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam: 01.

- Trường đạt danh hiệu: Tập thể Lao động xuất sắc.

- Hình thức khen thưởng: Cờ thi đua của Chính phủ.

- Cơ quan đạt danh hiệu: Cơ quan Văn hóa.

- 5 tổ đạt danh hiệu: Tổ lao động xuất sắc.

- Các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu: Vững mạnh xuất sắc.

E. MỘT SỐ KỲ THI CHÍNH NĂM HỌC 2020 - 2021

1. Thi tháng, thi thử tốt nghiệp THPT: tháng 10/2021; 11/2021; 02/2022; 4/2022.

2. Thi GV dạy giỏi chu kỳ 2020-2024: Theo KH của Sở GD&ĐT.

3. Thi chọn HSG các môn văn hóa, KHKT, thí nghiệm thực hành

- Thi chọn đội tuyển HSGQG: 12/9/2021

- Thi chọn HSGQG THPT năm học 2021-2022: Theo KH của Bộ GD&ĐT.

- Thi chọn HS giỏi cấp tỉnh hoàn thành trước ngày 29/4/2022.

           - Thi KHKT dành cho HS trung học cấp tỉnh: Theo KH của Sở GD&ĐT (dự kiến tháng 12/2021).

4. Thi tuyển sinh đầu cấp, thi và xét tốt nghiệp cuối cấp

- Thi THPT quốc gia năm 2021 (theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT).

- Thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2022-2023: Xong trước ngày 30/7/2022.

       Trên đây là những nội dung, nhiệm vụ chính về GDTrH năm học 2021-2022, việc đánh giá thi đua sẽ căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ của các tổ. TTCM các tổ căn cứ kế hoạch của nhà trường để xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức thực hiện hiệu quả nhiệm vụ GDTrH năm học 2021-2022./.

Nơi nhận:

- Sở GD&ĐT (phòng GDTrH);

- Lưu VP.

Bản điện tử:

- Toàn thể CB, GV, NV nhà trường (để th/h).

KT. HIỆU TRƯỞNG

PHÓ HIỆU TRƯỞNG

Nguyễn Thị Mai Phương