Nhật bản còn được gọi là gì năm 2024

Đến cuối Thế kỷ thứ 7, Wakoku gửi một đoàn chư hầu sang triều đình nhà Đường chúc mừng vua Đường Cao Tông vừa bình định Triều Tiên. Theo cuốn Cựu Đường Thư ghi chép lại trong buổi lễ đó, sứ thần Wakoku đã yêu cầu được đổi tên nước Wakoku thành Nippon (日本) mang ý nghĩa là nguồn gốc của mặt trời. Cũng trong một tài liệu khác - Sử kí chính nghĩa lại cho rằng Võ Tắc Thiên ra lệnh cho sứ thần thay đổi tên Wakoku thành Nippon.

Nhật bản còn được gọi là gì năm 2024

Nippon (日本) theo nghĩa đen có nghĩa là trung tâm, cội nguồn của mặt trời. Vào thời xưa, người ta cho rằng vì Nhật nằm ở phía cực Đông của châu Á nên có thể nhìn thấy mặt trời đầu tiên. Bên cạnh đó, theo mặt tín ngưỡng của người dân, tổ tiên người Nhật là hậu duệ của nữ thần mặt trời Amaterasu.

Vậy tại sao Nhật Bản lại được các quốc gia gọi với nhiều cái tên như vậy mà không phải là Nippon hay Nihon?

Nhật bản còn được gọi là gì năm 2024

Người ta tin rằng các thương nhân Bồ Đào Nha là những người đầu tiên mang tên gọi Nhật Bản đến Châu Âu. Ba người Châu Âu được ghi nhận là người đặt chân đến Nhật Bản đầu tiên là vào năm 1543, lần lượt có tên là António Mota, Francisco Zeimoto và António Peixoto. Trong một lần khi đang trên con tàu của một đoàn thương nhân Trung Quốc, họ gặp biến và phải dừng lại trên đảo Tanegashima (Nhật) để lấy nước ngọt và lương thực. Họ đã nghe được cụm từ 日本 với nhiều loại phương ngữ khác nhau, ở lần đầu họ nghe trong tiếng Quan Thoại 日本 - Riben, trong tiếng Thượng Hải hiện đại 日本 - Zeppen, tiếng Khách Gia 日本 - Lapan, Phúc kiến 日本 - Jitpún và trong các phương ngữ khác Jepeng, Jipang, Jepun,… Điều này đã được chứng minh trong quyển từ điển tiếng Nhật - Bồ Đào Nha (Vocabvlario da Lingoa de Lapam) vào năm 1603, riêng để chỉ tên gọi Nhật Bản đã có 3 cách đọc khác nhau là Iipon, Nifon, Lapam được biến tấu lại từ những gì họ đã nghe được.

Nhật bản còn được gọi là gì năm 2024

Người Ý sau đó bắt đầu sử dụng cụm từ Lapam để chỉ Nhật Bản, nhưng một lần nữa với sự truyền miệng của người dân, dần dần xuất hiện cụm từ Giapan thay cho Lapam như ban đầu. Trong một cuốn sách du lịch bằng tiếng Anh vào năm 1577, cụm từ Giappan lần đầu tiên được ghi nhận. Cũng trong cách phát âm của người Ý Gi tương tự như J, qua thời gian Japan trở thành tên gọi chính thức của Nhật Bản đối với nhiều quốc gia.

Mặc dù Nippon hay Nihon cho đến nay vẫn là tên gọi phổ biển nhất để chỉ Nhật Bản ở trong nước, ngày nay các từ ngữ nước ngoài như Japan và thậm chí là Jipangu (từ Cipangu, xem bên dưới) cũng được sử dụng trong tiếng Nhật hầu như cho mục đích làm thương hiệu nước ngoài.

Tên gọi trong lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Các nhà truyền giáo người Bồ Đào Nha cập bến Nhật Bản vào cuối thế ký 16. Trong quá trình học tiếng Nhật, họ đã tạo ra một số sách về ngữ pháp và từ điển tiếng Nhật Trung cổ. Từ điển Vocabvlario da Lingoa de Iapam năm 1603–1604 chứa hai mục để chỉ Nhật Bản: nifon và iippon. Tên cuốn từ điển này (Từ điển ngôn ngữ Nhật Bản) minh họa rằng từ trong tiếng Bồ Đào Nha để chỉ Nhật Bản vào thời kì này là Iapam.

Nifon[sửa | sửa mã nguồn]

Trong lịch sử, âm /h/ trong tiếng Nhật đã trải qua một số thay đổi về âm vị học. Nguyên gốc là *[p], nó bị đọc nhẹ hơn thành [ɸ], và cuối cùng thành âm [h]hiện đại. Âm /h/ hiện đại vẫn được đọc là [ɸ] khi ở sau âm /ɯ/.

Tên gọi nifon trong tiếng Nhật Trung cổ trở thành nihon trong tiếng Nhật hiện đại thông qua những thay đổi âm vị học mang tính thường xuyên.

Jippon[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi xuất hiện phong cách Latin hóa hiện đại, người Bồ Đào Nha đã tự nghĩ ra hệ thống riêng của họ. Trong đó, /zi/ được viết ở cả hai dạng ii hoặc ji. Trong phong cách hiện đại Hepburn, iippon sẽ được dịch ra là Jippon. Không có thay đổi âm vị lịch sử để tính đến ở đây.

Về mặt từ nguyên, Jippon tương tự như Nippon ở chỗ nó là cách đọc thay thế cho 日本. Kí tự ban đầu 日 cũng có thể đọc là /ziti/ hoặc /zitu/. Được kết hợp với /hoɴ/ (本), nó thường được ghi là Jippon.

Không giống như cặp Nihon/Nippon, không có bằng chứng nào cho tên gọi *Jihon.

Nihon và Nippon[sửa | sửa mã nguồn]

Tên gọi đất nước Nhật Bản trong tiếng Nhật, 日本, có thể phát âm là Nihon hoặc Nippon. Cả hai đều là cách phát âm từ on'yomi.

Ngữ nghĩa[sửa | sửa mã nguồn]

日 (nichi) nghĩa là "mặt trời" hoặc "ban ngày"; 本 (hon) nghĩa là "cơ sở" hoặc "nguồn gốc". Từ ghép này có nghĩa là "nguồn gốc của mặt trời" hoặc "nơi mặt trời mọc" (từ quan điểm từ Trung Quốc, mặt trời mọc từ phía Nhật Bản); nó là một nguồn cơ sở cho mô tả của phương Tây về Nhật Bản như là "Vùng đất Mặt trời mọc" ("Land of the Rising Sun").

Nichi, trong các từ ghép, thường không có âm chi và tạo ra một khoảng ngắt nhẹ giữa âm tiết đầu và âm tiết thứ hai. Khi Latin hóa, khoảng ngắt này được thể hiện bằng cách nhân đôi phụ âm đầu tiên của âm tiết thứ hai; do vậy nichi 日 ghép với kō 光 (ánh sáng) được viết và phát âm là nikkō, nghĩa là "ánh sáng mặt trời".

Lịch sử và diễn tiến[sửa | sửa mã nguồn]

Các chữ kanji 日 và 本 trong lịch sử từng được phát âm là niti (hoặc jitu, phản ánh cách phát âm trong tiếng Trung Quốc hậu trung cổ) và pon, tương ứng. Trong từ ghép, tuy nhiên, các phụ âm ngắt cuối cùng (nghĩa là p, t, k) của chữ đầu tiên không được buông trong tiếng Trung Quốc trung cổ, và do vậy cách phát âm của 日本 là Nippon hoặc Jippon (với các phụ âm liền kề đồng hóa).

Những thay đổi về cách phát âm trong lịch sử tiếng Nhật đã dẫn dắt đến các cách phát âm hiện đại của các kí tự đặc trung ở đây là nichi và hon. Cách phát âm Nihon có nguồn gốc, có lẽ từ vùng Kantō, như là một sự giới thiệu lại cách phát âm độc lập này của 本 vào trong từ ghép. Điều này hẳn phải diễn ra trong thời kỳ Edo, sau khi một sự thay đổi về âm tiết khác diễn ra có kết quả ở việc thay đổi dạng này thành Niwon và sau này là Nion.

Một vài nỗ lực để định nghĩa dứt khoát một cách đọc chính thức đã bị chính phủ Nhật Bản bác bỏ, cơ quan này tuyên bố cả hai cách đọc đều đúng.

Các quy ước hiện đại[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù cả hai cách phát âm đều đúng, Nippon thường được ưa dùng cho các mục đích chính thức, bao gồm tiền tệ, tem thư, và các sự kiện thể thao quốc tế, cũng như trong Nippon-koku, nghĩa đen là "Quốc gia Nhật Bản" (日本国).

Khác với điều này, dường như không có luật cố định nào để chọn một cách phát âm mà không chọn cách còn lại; trong nhiều trường hợp một dạng chỉ đơn giản là phổ biến hơn dạng còn lại. Ví dụ, người nói tiếng Nhật thường gọi ngôn ngữ của họ là Nihongo; Nippongo, trong khi khả thi, thì lại rất hiếm thấy. Trong một số trường hợp khác, có nhiều phiên bản cách sử dụng khác nhau. Ví dụ, tên gọi cho Ngân hàng Nhật Bản (日本銀行) được ghi là NIPPON GINKO trên tiền giấy, nhưng thường được gọi (ví dụ trên truyền thông) là Nihon Ginkō.

Nippon luôn được sử dụng hoặc sử dụng thường xuyên nhất trong các công trình như sau:

  • Nippon Yūbin, Nippon Yūsei (Tập đoàn Bưu chính Nhật Bản)
  • Ganbare Nippon! (Một câu hô cổ động trong thể thao được sử dụng trong các sự kiện thể thao quốc tế, đại khái là 'Hãy làm hết sức mình, Nhật Bản!')
  • Zen Nippon Kūyu Kabushiki-gaisha (All Nippon Airways)
  • Nipponbashi (日本橋) (một quận mua sắm ở Osaka)
  • Nippon Kōgaku Kōgyō Kabushikigaisha (Công ty TNHH Công nghiệp quang học Nhật Bản, (cũng gọi là Nippon Kōgaku), được biết đến từ năm 1988 là Tập đoàn Nikon kể từ khi thương hiệu Nikon được sử dụng trên dòng sản phẩm máy ảnh của họ)

Nihon luôn được sử dụng hoặc sử dụng thường xuyên nhất trong các công trình như sau:

  • JR Higashi-Nihon (Công ty Đường sắt Đông Nhật Bản, JR Group)
  • Nihonbashi (日本橋) (một cây cầu ở Tokyo)
  • Nihon Daigaku (Đại học Nihon)
  • Nihon-go (tiếng Nhật)
  • Nihon-jin (người Nhật)
  • Nihon-kai (Biển Nhật Bản)
  • Nihon Kōkū (Japan Airlines)
  • Nihon-shoki (một bộ sử cổ đại, không ghi là Nippon shoki)

Năm 2016, nguyên tố thứ 113 trong bảng tuần hoàn được đặt tên là nihoni để vinh danh sự kiện khám phá vào năm 2004 bởi các nhà khoa học người Nhật tại RIKEN. Nguyên tố này không liên quan đến "nipponi".

Jipangu[sửa | sửa mã nguồn]

Một cách viết khác, "Zipangni" (phía trên bên trái), được sử dụng trong một tấm bản đồ năm 1561 của Sebastian Münster.

Như đã đề cập phía trên, tên gọi Japan trong tiếng Anh có một nguồn gốc dài dòng; nhưng các nhà ngôn ngữ học tin rằng nó tới một phần từ cách kí âm trong tiếng Bồ Đào Nha trong chữ Hán sơ cổ về tên gọi Nhật Bản trong tiếng Quan thoại hoặc tiếng Ngô: Cipan (日本), chuyển sang bính âm là Rìběn (IPA: ʐʅ˥˩pən˨˩˦), và dịch nghĩa đen là "nguồn gốc mặt trời". Guó (IPA: kuo˨˦) là chữ Hán chỉ "vương quốc", do đó nó có thể chuyển dịch thay thế thành Cipan-guo. Từ này có khả năng được giới thiệu vào tiếng Bồ Đào Nha thông qua tên tiếng Mã Lai Jipang.

Cipangu lần đầu được nhắc tới ở châu Âu thông qua các ghi chép của Marco Polo. Nó xuất hiện lần trên một bản đồ từ châu Âu với bản đồ Fra Mauro vào năm 1457, mặc dù nó xuất hiện sớm hơn nhiều trên các bản đồ Trung Quốc và Triều Tiên như Gangnido. Theo các ghi chép của Marco Polo, Cipangu được cho là có trữ lượng bạc và vàng dồi dào một cách tuyệt vời, mà ở thời Trung cổ phần lớn là chính xác, nhờ vào sự hoạt động núi lửa của các hòn đảo và khả năng tiếp cận quặng quý mà không cần phải có công nghệ khai thác sâu (không có tại thời điểm đó).

Tên gọi trong tiếng Hà Lan, Japan, có thể có nguồn gốc từ cách phát âm trong phương ngữ miền Nam Trung Quốc của 日本, là Yatbun hoặc Yatpun. Chữ J trong tiếng Hà Lan thường được phát âm là Y, do đó có cách ghi Ja-Pan.[nguồn không đáng tin?]

Cách phát âm tên gọi Nhật Bản trong tiếng Thượng Hải hiện đại là Zeppen. Trong tiếng Nhật hiện đại, Cipangu được phiên âm là チパング, từ đó có thể phiên âm ngược lại trong tiếng Anh là Chipangu, Jipangu, Zipangu, Jipang, hoặc Zipang. Jipangu (ジパング (Zipangu)), là một tên gọi khó hiểu về Nhật Bản, gần đây đã trở nên thịnh hành trong các bộ phim điện ảnh, phim hoạt hình, trò chơi điện tử của Nhật Bản, v.v.

Các tên gọi khác[sửa | sửa mã nguồn]

Cổ điển[sửa | sửa mã nguồn]

Những cái tên này được phát minh sau khi du nhập chữ Hán vào ngôn ngữ, và chúng xuất hiện trong các văn bản lịch sử cho những niên đại huyền thoại thời tiền sử, và cả tên của các vị thần và Thiên hoàng Nhật Bản:

  • Ōyashima (大八洲) - Đại vương quốc Tám (hoặc nhiều) hòn đảo, Awaji, Iyo (sau là Shikoku), Oki, Tsukushi (sau là Kyūshū), Iki, Tsushima, Sado, và Yamato (sau là Honshū); chú thích rằng Hokkaidō, Chishima, và Okinawa không phải là một phần của Nhật Bản thời cổ đại, vì chúng chưa được người Nhật Bản khám phá ra hay được biết đến trong thời cổ đại. Tám hòn đảo này liên quan tới sự kiện khởi tạo nên tám hòn đảo chính của Nhật Bản bởi hai vị thần Izanami và Izanagi trong thần thoại Nhật Bản cũng như sự thật là chữ "八" (chỉ số 8) là từ đồng nghĩa với từ "nhiều".
  • Yashima (八島), "Tám (hoặc nhiều) hòn đảo"
  • Fusō (扶桑)
  • Mizuho (瑞穂) chỉ bông lúa nói chung, ví dụ 瑞穂国 Mizuho-no-kuni "Vương quốc Bông lúa Tươi tốt)." Có nguồn gốc từ tiếng Nhật cổ midu > tiếng Nhật mizu ("nước; tươi tốt, tươi mát, mọng nước") + tiếng Nhật cổ fo > tiếng Nhật ho ("bông (lúa, đặc biệt là lúa nước").
  • Shikishima (敷島) được viết bằng các chữ Hán có nghĩa là "hòn đảo mà người ta đã trải / đặt ra", nhưng tên này của Nhật Bản được cho là bắt nguồn từ tên của một khu vực ở quận Shiki của tỉnh Yamato, nơi một số hoàng đế của Nhật Bản cổ đại cư trú. Tên của Shikishima (tức là quận Shiki) đã được sử dụng trong thơ ca Nhật Bản như là một tên gọi cho tỉnh Yamato (tức là tiền thân cổ đại của Nara), và được mở rộng hoán dụ để chỉ toàn bộ hòn đảo Yamato (tức là Honshū) và cuối cùng, để chỉ toàn bộ lãnh thổ Nhật Bản. Lưu ý rằng từ shima, mặc dù thường chỉ có nghĩa là "hòn đảo" trong tiếng Nhật, cũng có nghĩa là "khu vực, lãnh thổ" trong nhiều ngôn ngữ của Quần đảo Ryūkyū.
  • Akitsukuni (秋津国), Akitsushima (秋津島), Toyo-akitsushima (豊秋津島). Theo nghĩa đen của các chữ Hán được sử dụng để phiên âm những tên này của Nhật Bản, toyo có nghĩa là "phong phú", aki có nghĩa là "mùa thu", tsu có nghĩa là "bến cảng", shima có nghĩa là "hòn đảo" và kuni có nghĩa là "đất nước, vùng đất". Trong bối cảnh này, -tsu có thể được hiểu là một trường hợp hậu tố sở hữu cách đã lỗi thời, như trong matsuge "lông mi" (< tiếng Nhật me "mắt" + -tsu + tiếng Nhật ke "tóc") hoặc tokitsukaze "một cơn gió kịp thời, một cơn gió thuận lợi "(< tiếng Nhật toki "thời gian" + -tsu + tiếng Nhật kaze "gió"). Tuy nhiên, akitu hay akidu cũng là những từ tiếng Nhật cổ hoặc mang tính địa phương chỉ "chuồn chuồn", vì vậy "Akitsushima" có thể được hiểu là "Đảo chuồn chuồn." [22] Một cách giải thích khác lấy akitsu- giống hệt với akitsu- của akitsukami hoặc akitsumikami ("thần nhập thể, một vị thần hiển nhiên", thường được sử dụng như một văn bia danh dự cho Thiên hoàng Nhật Bản), có lẽ với ý nghĩa "vùng đất hiện tại, (các) hòn đảo nơi chúng ta đang ở hiện tại."
  • Toyoashihara no mizuho no kuni (豊葦原の瑞穂の国). "Vương quốc Đồng bằng Lau sậy Phong phú Tươi tốt," Ashihara no Nakatsukuni, "Vùng đất Trung tâm Đồng bằng Lau sậy," "Đất nước giữa Đồng bằng Lau sậy" (葦原中国).
  • Hinomoto (日の本). Cách đọc kun đơn thuần của 日本.

Chuyển dịch katakana ジャパン (Japan) của từ tiếng Anh Japan đôi khi được bắt gặp trong tiếng Nhật, ví dụ như tên của các tổ chức đang tìm cách trình chiếu một hình ảnh mang tầm quốc tế. Ví dụ như ジャパンネット銀行 (Japan Netto Ginkō) (Japan Net Bank), ジャパンカップ (Japan Kappu) (Japan Cup), ワイヤレスジャパン (Waiyaresu Japan) (Wireless Japan), vân vân.

Đông Dương (東洋) và Đông Doanh (東瀛) – cả hai đều có nghĩa là "Đông Đại dương" – là những thuật ngữ trong tiếng Trung đôi khi được sử dụng để nói về Nhật Bản một cách kỳ lạ khi đối chiếu nó với các quốc gia hoặc khu vực khác ở phía đông lục địa Á-Âu; tuy nhiên, những thuật ngữ tương tự nhau này cũng có thể được sử dụng để chỉ toàn bộ Đông Á khi đối chiếu "phương Đông" với "phương Tây". Thuật ngữ đầu tiên, Đông Dương, đã được coi là một thuật ngữ mang tính miệt thị khi được sử dụng có nghĩa là "Nhật Bản", trong khi thuật ngữ thứ hai, Đông Doanh, vẫn là một tên thơ ca mang tính tích cực. Chúng có thể tương phản với Nam Dương (Nam Đại dương), trong đó đề cập đến Đông Nam Á và Tây Dương (Tây Đại dương), đề cập đến thế giới phương Tây. Trong tiếng Nhật và tiếng Hàn, cụm chữ Hán có nghĩa là "Đông Đại dương" (phát âm là tōyō trong tiếng Nhật và dongyang (동양) trong tiếng Hàn) chỉ được dùng để chỉ vùng Viễn Đông (bao gồm cả Đông Á và Đông Nam Á) nói chung, và nó không được sử dụng theo nghĩa "Nhật Bản" cụ thể hơn trong tiếng Trung.

Tại Trung Quốc, Nhật Bản được gọi là Rìběn, cách phát âm trong tiếng Quan thoại cho 日本. Cách phát âm từ này trong tiếng Quảng Châu là Yahtbún [jɐt˨ pun˧˥], trong tiếng Thượng Hải là Zeppen [zəʔpən], và trong tiếng Phúc Kiến là Ji̍tpún / Li̍t-pún. Các tên gọi này ảnh hưởng tới tên gọi của Nhật Bản trong tiếng Mã Lai, Jepun, and và trong tiếng Thái Yipun (ญี่ปุ่น). Các thuật ngữ Jepang và Jipang, có gốc Trung Quốc, trước đó đều được sử dụng trong cả tiếng Mã Lai và tiếng Indonesia, nhưng ngày nay chủ yếu giới hạn trong ngôn ngữ Indonesia. Người Nhật giới thiệu các cụm Nippon và Dai Nippon vào Indonesia trong giai đoạn chiếm đóng (1942–1945), nhưng tên gọi bản địa Jepang vẫn phổ biến hơn. Trong tiếng Hàn, Nhật Bản được gọi là Ilbon (Hangeul: 일본, Hanja: 日本), là cách đọc trong tiếng Hàn với tên gọi gốc Hán-Triều, và trong ngôn ngữ Hán-Việt, ta có tên gọi Nhật Bản (cũng được chuyển ngữ thành Nhựt Bổn). Trong tiếng Mông Cổ, Nhật Bản được gọi là Yapon (Япон).

Tên gọi Ue-kok (倭國) được ghi nhận ở những người nói tiếng Phúc Kiến lớn tuổi. Trong quá khứ, Triều Tiên/Cao Ly cũng sử dụng cụm 倭國, phát âm là Waeguk (왜국).

Tên gọi không có gốc Đông Á[sửa | sửa mã nguồn]

Ngôn ngữ Tên gọi đương đại cho Nhật Bản (Latin hóa) Tiếng Ả Rậpاليابان (al-yābān) Tiếng Anh Japan Tiếng Amharaጃፓን (japani) Tiếng Armenia ճապոնիա (Chaponia) Tiếng Azerbaijan Yaponiya Tiếng Bengalজাপান (Jāpān) Tiếng Basque Japonia Tiếng Ba Tưژاپن (žāpon) Tiếng Ba Lan Japonia Tiếng Belarus Японія (Japonija) Tiếng Bồ Đào Nha Japão Tiếng Catalunya Japó Tiếng Croatia Japan Tiếng Đan Mạch Japan Tiếng Đức Japan Tiếng Gael Scotland Iapan Tiếng Galicia O Xapón Tiếng Gruzia იაპონია (iaponia) Tiếng Hawaii Iapana Tiếng Hà Lan Japan Tiếng Hebrewיפן (Yapan) Tiếng Hindiजापान (jāpān) Tiếng Hungary Japán Tiếng Hy Lạp Ιαπωνία (Iaponía) Tiếng Iceland Japan Tiếng Indonesia Jepang Tiếng Ireland An tSeapáin Tiếng Kazakh Жапония (Japoniya) Tiếng Khmerជប៉ុន (japon) Tiếng Kurdish Japonya Tiếng Malta Ġappun Tiếng Mã Laiجڤون‎ (Jepun) Tiếng Mông Cổ Япон Tiếng Nga Япония (Yaponiya) Tiếng Pháp Japon Tiếng Phần Lan Japani Tiếng Filipino Nippón/Nihón/Hapón (Japón) Tiếng România Japonia Tiếng Séc Japonsko Tiếng Sinhalaජපානය (Japanaya) Tiếng Slovak Japonsko Tiếng Tamilஜப்பான் (Jappaan) Tiếng Tây Ban Nha Japón Tiếng Tháiญี่ปุ่น (yīpun) Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Japonya Tiếng Thụy Điển Japan Tiếng Ukraina Японія (Yaponiya) Tiếng Urduجاپان (jāpān) Tiếng Việt Nhật Bản Tiếng Wales Siapan Tiếng Xhosa Japhan Tiếng Ý Giappone

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tên người Nhật
  • Tên địa danh Nhật Bản
  • Danh sách từ nguyên tên quốc gia

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nussbaum, Louis Frédéric et al. (2005). "Nihon" in Japan encyclopedia, p. 707., tr. 707, tại Google Books n.b., Louis-Frédéric is pseudonym of Louis-Frédéric Nussbaum, see Deutsche Nationalbibliothek Authority File Lưu trữ 2012-05-24 tại Archive.today.
  • Joan, R. Piggott (1997). . Stanford University Press. tr. 143–144. ISBN 0-8047-2832-1.
  • . Inoues.net http://inoues.net/wal.html. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2011.
  • ^ “Cipangu's landlocked isles”. The Japan Times. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2018. The History of trauayle in the VVest and East Indies: and other countreys lying eyther way towardes the fruitfull and ryche Moluccaes. As Moscouia, Persia, Arabia, Syria, Aegypte, Ethiopia, Guinea, China in Cathayo, and Giapan: VVith a discourse of the Northwest passage. In the hande of our Lorde be all the corners of the earth, Richard Jugge, approximately 1514-1577, page 493

Nhật Bản ngày xưa gọi là gì?

Từ nguyên. "Nhật Bản" (日本) có hai cách phát âm Nhật là Nippon (にほん) hoặc Nihon (にっぽん). Trước khi 日本 trở thành tên gọi chính thức, Nhật Bản được gọi là Wa (和/ わ/ ワ Wa) hoặc Wakoku (和国 Wakoku). Wa là tên gọi mà nước Trung Hoa cổ xưa dùng để nhắc đến một nhóm dân tộc thiểu số sống ở Nhật Bản trong thời kì Tam Quốc.

Nước Nhật Bản tên đầy đủ là gì?

Tên chính thức bằng tiếng Nhật của Nhật Bản là Nippon-koku hoặc Nihon-koku (日本国), nghĩa đen là "Quốc gia Nhật Bản". Từ thời kỳ Minh Trị Duy tân cho tới cuối Chiến tranh thế giới thứ hai, danh hiệu đầy đủ của Nhật Bản là "Đại Đế quốc Nhật Bản" (大日本帝國 Dai Nippon Teikoku).

Tại sao Nhật Bản được gọi là Japan?

日本 có nghĩa là “nơi mặt trời mọc”, sở dĩ có cái tên này vì từ hầu hết các cảng biển ở Trung Quốc, cứ hướng về phía mặt trời mọc thì kiểu gì cũng đến Nhật Bản. Đó là lý do người Trung Quốc gọi nước Nhật bằng hai chữ hán 日本 và phát âm theo tiếng Trung là “Zipang” (tiếng Quan thoại) hay “Jat pun” (tiếng Quảng Đông).

Nhật Bản được mệnh danh là đất nước gì?

Nhật Bản còn được mọi người biết đến với tên gọi đất nước mặt trời mọc, vậy từ đâu mà đất nước này lại có cái tên gọi như vậy và ngay cả trên quốc kỳ Nhật Bản cũng là biểu tượng hình tròn đỏ của mặt trời. Được biết đến với các mỹ danh “ đất nước mặt trời mọc” “ xứ sở hoa anh đào” “ xứ phù tang”.