Doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không? Chắc hẳn đây là câu hỏi không chỉ gây nhiều thắc mắc cho các nhà đầu tư khi tiến hành thành lập doanh nghiệp. Vậy việc tìm hiểu các loại hình TỔ CHỨC doanh nghiệp và tư cách pháp nhân được quy định ra sao. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp toàn bộ thông tin của Quý bạn đọc. Show
Doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không >> Xem thêm: Quy định thế chấp tài sản doanh nghiệp tư nhân Doanh nghiệp tư nhân là gìDoanh nghiệp tư nhân là một trong các loại hình doanh nghiệp được quy định trong Luật Doanh nghiệp được phép hoạt động tại nước ta cùng với Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty cổ phần,… Tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy, doanh nghiệp tư nhân tài sản của doanh nghiệp không tách bạch với khối tài sản của doanh nghiệp, trách nhiệm của chủ doanh nghiệp tư nhân là trách nhiệm vô hạn. >> Xem thêm: Chủ Doanh Nghiệp Tư Nhân Có Quyền Thành Lập Công Ty TNHH Không? Tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luậtPháp nhân là gìTư cách pháp nhân Pháp nhân là một tổ chức có tư cách pháp lý độc lập, có thể tham gia vào các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội theo quy định của pháp luật. Một tổ chức có tư cách pháp nhân là tổ chức có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của một pháp nhân mà luật đã quy định. >> Xem thêm: Công Ty Cổ Phần Mua Lại Doanh Nghiệp Tư Nhân Thực Hiện Như Thế Nào? Điều kiện để có tư cách pháp nhânCăn cứ khoản 1, Điều 74 BLDS 2015, một tổ chức được công nhận là pháp nhân nếu đủ 04 điều kiện:
>>> Xem thêm: Chi nhánh có tư cách pháp nhân không? Tại sao doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhânTừ những điều kiện trên và xét về bản chấp, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân bởi những nguyên do nhất định. Điều kiện doanh nghiệp tư nhân được thành lậpXét về điều kiện thành lập, doanh nghiệp tư nhân được thành lập hợp pháp theo quy định pháp luật doanh nghiệp về hồ sơ đăng ký, trình tự thủ tục luật định. Xét về cơ cấu tổ chức doanh nghiệp tư nhânVề cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân được quy định tại điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp haowjc thuê người khác là Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Thấy rằng, điều kiện về cơ cấu tổ chức đáp ứng được. >>> Xem thêm: Hướng Dẫn Làm Thủ Tục Thành Lập Doanh Nghiệp Tư Nhân Tính độc lập về tài sảnTheo quy định tại Điều 81 BLDS 2015, tài sản của pháp nhân bao gồm phần vốn góp của chủ sở hữu, sáng lập viên, thành biên của pháp nhân và tài sản khác mà pháp nhân được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan. Nhưng tại Điều 189 Luật Doanh nghiệp hiện hành thì Vốn của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh Vậy, tài sản của DNTN không có tính độc lập với chủ sở hữu của DNTN. Chủ DNTN phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Tài sản của DNTN và tài sản của chủ DNTN không có sự tách bạch, rõ ràng. Khi tham gia các quan hệ pháp luậtXét về điều kiện khi nhân danh chính mình tham gia vào các hoạt động pháp luật, doanh nghiệp tư nhân không có tính độc lập. Tại khoản 3 Điều 190 Luật Doanh nghiệp, trong tất cả các quan hệ tố tụng, DNTN không được phép nhân danh chính công ty tham gia với tư cách nguyên đơn, bị đơn. Mà chủ DNTN sẽ là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Do đó, kết luận rằng DNTN không có tư cách pháp nhân vì không đáp ứng đủ hai điều kiện:
Ưu và nhược điểm khi thành lập doanh nghiệp tư nhânƯu điểmƯu nhược điểm khi thành lập DNTN >> Xem thêm: Phân Biệt Doanh Nghiệp Tư Nhân Và Hộ Kinh Doanh
Nhược điểm
Trên đây là toàn bộ thông tin về tư cách pháp nhân của Doanh nghiệp tư nhân. Nếu bạn đọc có bất cứ thắc mắc cần tư vấn luật doanh nghiệp. Vui lòng liên hệ qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được LUẬT SƯ DOANH NGHIỆP giải đáp và hỗ trợ. Xin cảm ơn.
Tại Việt Nam hiện nay có 04 loại hình doanh nghiệp là: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh, Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn và Công ty Cổ phần. Mỗi loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm riêng nên chúng ta phải so sánh các loại hình doanh nghiệp này với nhau để đưa ra sự lựa chọn phù hợp. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để lựa chọn được loại hình doanh nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế của nhà đầu tư? Việc này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Mục tiêu kinh doanh, tiềm lực tài chính, số lượng thành viên sáng lập,… Tuy nhiên, theo thời gian những tiêu chí này có thể thay đổi và loại hình doanh nghiệp cũng có thể thay đổi cho phù hợp với thực tế. Trong bài viết này Tư vấn Blue xin chia sẻ đặc trưng pháp lý của công ty TNHH giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn về loại hình doanh nghiệp này. Khái quát về Công ty TNHH hai thành viên trở lên Khái niệm về công ty trách nhiệm hữu hạn của Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2014: “Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:(i) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;(ii) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật Doanh nghiệp;(iii) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật Doanh nghiệp.” Mặc dù, chế độ trách nhiệm hữu hạn là đặc trưng của mô hình công ty đối vốn (công ty cổ phần) nhưng các nhà làm luật vẫn lẩy thuộc tính này để đặt tên cho mô hình công ty này là bởi hai lý do sau: Một là, công ty TNHH hai thành viên trở lên có nhiều nét tương đồng với công ty đối nhân như hạn chế sự tham gia của người vào nội bộ, cơ chế hạn chế chuyển nhượng vốn. Vì vậy để phân biệt với chế độ trách nhiệm vô hạn của mô hình công ty đối nhân (thành viên họp danh công ty hợp danh), các nhà làm luật “nhấn mạnh” nét khác biệt chính là chế độ trách nhiệm hữu hạn trong kinh doanh của chủ sở hữu công ty. Hai là, khẳng định nét tương đồng trong quy định về chế độ trách nhiệm của thành viên công ty trong mô hình công ty TNHH hai thành viên trở lên với mô hình công ty cổ phần. Như vậy, mô hình CTTNHH hai thành viên trở lên cũng mang tính đối vốn. Đặc trưng pháp lý công ty TNHH 2 thành viên trở lên Tư cách pháp lý Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cũng như các mô hình công ty còn lại tại Việt Nam, pháp luật quy định công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân xuất phát từ hai lý do: Công ty TNHH đã đáp ứng đầy đủ những điều kiện của một tổ chức có tư cách pháp nhân như được thành lập họp pháp, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sán độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình, nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Việc thừa nhận tư cách pháp nhân của công ty TNHH là phù hợp với các quy định của các quốc gia khác vê mô hình công ty này. Theo đó, chính tư cách pháp lý độc lập của công ty TNHH dẫn đến việc trách nhiệm trong kinh doanh của công ty TNHH với thành viên của công ty cũng sẽ tách bạch với nhau Cơ chế chuyển nhượng vốn Vì có sự hạn chế tham gia của người ngoài vào công ty TNHH, nên pháp luật cũng quy định việc chuyển nhượng vốn góp trong CTTNHH hai thành viên trở lên cũng phải theo trình tự nhất định. Ở công ty hợp danh, các thành viên hợp danh muốn chuyển nhượng vốn góp thì phải “được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại”1, như vậy, việc chuyển nhượng vốn là rất khó khăn. Ở công ty cổ phần, các cổ đông được ghi nhận quyền tự do chuyển nhượng cổ phần chỉ trừ một số trường hợp đặc biệt. Ở công ty TNHH từ hai thành viên trở lên, pháp luật thiết kế cơ chế có tính trung gian. Công ty TNHH hai thành viên trở lên không tuyệt đối hoá quyền quyết định việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên dành cho các thành viên còn lại của công ty, mà các bên đều có “quyền và nghĩa vụ” tương ứng trong hoạt động này, dựa trên nguyên tắc vừa đảm bảo tính hạn chế chuyến nhượng vốn ra bên ngoài nhưng cũng đảm bảo quyền chuyến nhượng đối với vốn góp của thành viên, đó là, thành viên công ty TNHH có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác nhưng phải ưu tiên chào bán cho các thành viên còn lại trong công ty và chỉ được chào bán ra bên ngoài khi các thành viên còn lại không mua hoặc không mua hết. Thành viên Về bản chất, thành viên của công ty TNHH có tính liên kểt chặt chẽ với nhau thông qua việc cùng góp vốn và cùng quản lý công ty (thành viên công ty TNHH là thành viên Hội đồng thành viên, được quy định là người quản lý doanh nghiệp theo quy định hiện hành1). Do đó thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể là tổ chức hoặc cá nhân quốc tịch Việt Nam hoặc nước ngoài, nhưng không thuộc các đối tượng bị cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014. số lượng thành viên từ 2 đến 50 thành viên trong suốt quá trình hoạt động. Đây là một trong những đặc điểm mang tính “đối nhãn” của công ty TNHH hai thành viên trở lên. Khi pháp luật đưa ra con số thành viên tối đa là 50 thành viên thì buộc các thành viên trong công ty phải lựa chọn, “chắt lọc” những người có mối liên hệ nhất định với các thành viên còn lại. Vì thế, thành viên tham gia công ty TNHH hai thành viên trở lên không mang tính “đại chúng” như mô hình công ty đối vốn (Công ty cổ phần chỉ quy định số thành viên tối thiểu chứ không quy định số thành viên tối đa). Điều này cũng cho thấy, công ty TNHH hai thành viên trở lên là loại hình công ty thích họp với quy mô vừa và nhỏ; pháp luật hạn chế sổ lượng thành viên tham gia vào loại hình này cũng là một cách đảm bảo cho sự vận hành ổn định và sự liên kết giữa các thành viên. Chế độ trách nhiệm tài sản Chế độ trách nhiệm tài sản của công ty: Do có tư cách pháp nhân, công ty TNHH hai thành viên trở lên phải tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của công ty. Theo đó, khi thực hiện góp vốn vào công ty, các thành viên công ty phải thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty. Tài sản của công ty bao gồm vốn điều lệ và các loại tài sản khác tạo lập được khi công ty vận hành. Chế độ trách nhiệm tài sản của thành viên: về mặt bản chất, thành viên công ty TNHH sẽ được hưởng chế độ trách nhiệm hữu hạn khi tham gia vào công ty này. Điều đó có nghĩa rằng, nếu công ty bị phá sản, thành viên chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp vào công ty mà không ảnh hưởng tới những tài sản dân sự không bỏ vốn vào kinh doanh. Tuy nhiên, phần vốn góp của thành viên công ty TNHH không phải lúc nào cũng là phần vốn đã góp, mà có thể bao gồm cả phần vốn mà các thành viên cam kết góp nếu các thành viên thực hiện chế độ cam kết góp vốn vào công ty. Như vậy, trong trường hợp góp vốn đủ một lần, thành viên sẽ chỉ chịu trách nhiệm trong số vốn đã góp. Trong trường hợp thực hiện chế độ cam kết góp vốn, thành viên vẫn phải chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn cam kết góp bởi phần vốn chưa góp vẫn thuộc phần vốn điều lệ của công ty, tức là vẫn là tài sản thuộc sở hữu của công ty TNHH1. Tuy nhiên, nếu áp dụng theo quy định hiện hành về chế độ trách nhiệm của thành viên công ty TNHH, sẽ có thể gây ra những tranh cãi trong quá trình vận hành công ty TNHH. Cụ thể như sau: Điểm b khoản 1 Điều 47 Luật Doanh nghiệp (2014) quy định thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48. Theo đó, khoản 4 Điều 48 quy định, tại thời điểm thành lập công ty, thành viên có quyền cam kết góp vốn trong thời hạn 90 ngày, hết thời hạn này, nếu thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ sổ vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp, thành viên này vẫn phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đối vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên. Tuy nhiên, Điều 48 lại quy định về “Thực hiện góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp”, do đó, nếu thành viên cam kết tại thời điếm sau khi công ty được thành lập thì lại không thuộc phạm vi điều chỉnh của điều luật này. Điều 51 về nghĩa vụ thành viên cũng quy định thành viên phải: “Góp đủ, đúng hạn so von đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 48 của Luật này”. Như vậy, nếu áp dụng theo quy định hiện hành của Luật Doanh nghiệp 2014 có thể hiểu rằng: Tại thời điểm thành lập công ty, thành viên công ty TNHH thực hiện cam kết góp vổn trong thời hạn tối đa 90 ngày; Góp vốn tại thời điểm sau khi công ty đã thành lập, thành viên công ty TNHH sẽ thực hiện cam kết góp vốn tại bất cứ thời điểm nào theo thoả thuận với công ty. Cơ chế huy động vốn Công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể huy động vốn bằng cách: Huy động vốn góp: từ các thành viên hiện hữu, từ cá nhân, tổ chức có nhu cầu góp vốn; huy động vốn vay: từ các tổ chức cá nhân, phát hành trái phiếu. Tuy nhiên, CTTNHH hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn từ công chúng. Mọi vấn đề vướng mắc về đặc trưng pháp lý hoặc những vấn đề pháp lý liên quan đến thành lập doanh nghiệp, quý vị hãy liên hệ Tư vấn Blue để được hỗ trợ tư vấn miễn phí. |