Chiều rộng của nét liền đậm thường lấy là : | cunghocvui.com Show
Chiều rộng của nét liền đậm thường lấy là : Hỗ trợ học tập, giải bài tập, tài liệu miễn phí Toán học, Soạn văn, Địa lý... Hệ thống bài tập đầy đủ, ngắn gọn, ... Bị thiếu: chọn | Phải bao gồm: chọn ...
Mã câu hỏi: 313862 Loại bài: Bài tập Chủ đề : Môn học: Công nghệ Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
CÂU HỎI KHÁC
21/08/2020 2,400 Câu hỏi Đáp án và lời giải Đáp án và lời giải đáp án đúng: D Chiều rộng của nét liền đậm thường lấy là 0,5 mm Đáp án chính xác nhất của Top lời giảicho câu hỏi trắc nghiệm: “Chiều rộng của nét liền đậm thường lấy là?” cùng với những kiến thức mở rộng thú vị về bản vẽ kĩ thuậtlà tài liệu ôn tập môn Công nghệ 11 dành cho thầy cô giáo và các bạn học sinh tham khảo. Trắc nghiệm: Chiều rộng của nét liền đậm thường lấy là?A. 0,75 mm B. 0,25 mm C. 1 mm D. 0,5 mm Trả lời: Đáp án đúng:D. 0,5 mm Chiều rộng của nét liền đậm thường lấy là 0,5 mm. Cùng Top lời giải trang bị thêm nhiều kiến thức bổ ích cho mình thông qua bài tìm hiểu về bản vẽ kĩ thuật dưới đây nhé! Kiến thức tham khảo về bản vẽ kĩ thuật1. Bản vẽ kĩ thuật là gì?- Bản vẽ kỹ thuậtlà tác phẩm của ngànhvẽ kỹ thuật, ngôn ngữ phổ biến để họa viên, nhà thiết kế vàkỹ sưmô tả hình dáng, kích thước, vật liệu, đặc tính kỹ thuật... các vật thể, chi tiết, các kết cấu (Hay ngắn gọn là để chế tạo ra sản phẩm đúng với thiết kế). - Bản vẽ kỹ thuật truyền thống thường được biểu diễn dạng2D. Hiện nay với sự phát triển của khoa học công nghệ cho ra đời các bản vẽ ở dạng3Dcó khả năng mô tả vật thể trực quan hơn. Bản vẽ kỹ thuật là phương tiện giao tiếp (thiết kế, thi công, sử dụng sản phẩm) trong kỹ thuật, nó bao gồm các hình biểu diễn (hình chiếu, hình cắt..), các số liệu ghi kích thước, các yêu cầu kỹ thuật..., nó được vẽ theo một quy tắc thống nhất (iso) nhằm thể hiện hình dạng, kết cấu, độ lớn... của vật thể. Ngoài ra có thể nói bản vẽ kỹ thuật là một loại tài sản trí tuệ, được đăng kýbản quyền, được mua, bán trao đổi. 2. Phân loại bản vẽ kĩ thuậta. Bản vẽ chi tiết - Bản vẽ chi tiết là bản vẽ thể hiện rõ từng chi tiết và đi kèm theo đó là một bản vẽ tổng hợp giúp người xem nhìn vào đó để lắp ráp, chế tạo hoặc sửa chữa. Bản vẽ chi tiết sẽ có những yêu cầu riêng về mặt kỹ thuật công nghệ nên thường được gia công thành chi tiết thật. b. Bản vẽ tháo rời
- Bản vẽ tháo rời thường dùng trong những trường hợp cần giải thích, trình bày hay quảng cáo cho những đối tượng không hiểu về lĩnh vực kỹ thuật. Đặc điểm của bản vẽ này là các hình ảnh không gian ba chiều với từng chi tiết tháo rời và có thể lắp ráp bất cứ lúc nào. c. Bản vẽ lắp ráp - Bản vẽ kỹ thuật được phân thành nhiều loại khác nhau và bản vẽ lắp ráp là một trong số đó. Bản vẽ lắp ráp gồm một số hình biểu diễn thể hiện kết cấu và hình dàng của nhóm sản phẩm/ bộ phận và những số liệu quan trọng để kiểm tra, lắp ráp. d. Bản vẽ sơ đồ - Đây là bản vẽ phẳng gồm một số ký hiệu đơn giản được quy ước nhằm thể hiện các nguyên lý hoạt động như: sơ đồ mạch điện động lực, sơ đồ giải thuật của tin học, cơ cấu nguyên lý máy, điều khiển PLC, điều khiển động cơ. 3. Quy định về đường nét trên bản vẽ kỹ thuật- Để biểu diễn vật thể một cách rõ ràng trên bản vẽ, người ta dùng các loại đường nét khác nhau. Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) quy định các loại đường nét, cách vẽ và các ứng dụng của chúng trong các bản vẽ kỹ thuật của tất cả các ngành công nghiệp, xây dựng và cơ khí. - Trong các loại đường đường nét, có đường sẽ thể hiện đường bao thấy được và có đường thể hiện đường bao khuất của bề mặt thực, có đường thể hiện đường kích thước và thể hiệt mặt phẳng đối xứng của vật thể đó là những nét quy ước không có trên vật thể. + Nét cơ bản (Nét liền đậm):Để biểu diễn đường bao thấy của vật thể, ta dùng nét cơ bản. Bề rộng của nét cơ bản bằng 0,5 đến 1,4 mm tùy theo độ lớn và mức độ phức tạp của hình biểu diễn. Bề rộng của nét phải thống nhất trên tất cả các hình biểu diễn trong cùng một bản vẽ. + Nét đứt:Để thể hiện đường bao khuất của vật thể, ta dùng nét đứt. Nét đứt gồm những gạch ngắn cùng một độ dài từ 2 đến 8 mm. Độ dài của nét đứt phải thống nhất trong cùng một bản vẽ. Bề rộng của nét đứt phụ thuộc vào về rộng của nét cơ bản đã chọn và có giá trị bằng 1/2 đến 1/3 bề rộng nét cơ bản. + Nét chấm gạch mảnh:Để vẽ các đường trục cũng như các đường tâm, để xác định tâm của đường tròn hay tâm cung tròn, ta dùng nét chấm gạch mảnh. Nét vẽ bao gồm những gạch mảnh và chấm giữa các gạch đó. Độ dài gạch từ 5 đến 30 mm và bề rộng của nét chấm gạch mảnh có giá trị bằng 1/2 đến 1/3 bề rộng nét cơ bản. + Đường trục và đường tâmvẽ qua đường bao của hình biểu diễn từ 2 đến 5 mm và kết thúc vằng nét gạch. Vị trí tâm cung tròn được định bằng giao điểm của hai gạch cắt nhau. Nếu đường kính của đường tròn bé hơn 12 mm thì nét chấm gạch thể hiện đường tâm được thay bằng nét mảnh. + Để vẽ các chi tiết, trước hết cần vạch các đường trục và đường tâm, xem đó là những đường cơ sở của bản vẽ. Căn cứ vào các đường đó mà vẽ các hình đối xứng và đặt các kích thước, từ đó vẽ các đường bao của vật thể. + Nét liền mảnh:Ngoài các đường nét đã nêu ở phía trên, nét liền mảnh được sử dụng để ghi kích thước và đường gióng. + Đường gióng liên kết giữa hình biểu diễn và đường kích thước và được vẽ từ đường bao. Để vẽ đường kích thước và đường gióng ta dùng nét liền mảnh có giá trị bề rộng bằng 1/2 đến 1/3 bề rộng nét cơ bản. Nét liền mảnh còn được dùng để vẽ các đường gạch thể hiện mặt cắt. + Nét cắt: Để vẽ các vết của mặt phẳng cát, ta dùng nét cắt. Bề rộng của nét cắt giá trị từ 1 đến 1,5 bề rộng nét cơ bản và độ dài của nét từ 8 đến 20 mm. - Bề rộng của đường nét phải thống nhất trên toàn bộ cách hình biểu diễn của bản vẽ, được vẽ theo cùng một tỷ lệ. Bề rộng của các đường nét phụ thuộc vào bề rộng s của nét cơ bản. |