Bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 120

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Chuyện quả bầu trang 119, 120 chi tiết Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Chuyện quả bầu trang 119, 120

* Khởi động: 

Câu hỏi trang 119 sgk Tiếng Việt lớp 2: Dựa vào tên bài và tranh minh họa, hãy đoán xem câu chuyện nói về điều gì? 

Bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 120

Trả lời: 

Dựa vào tên bài và tranh minh họa, có thể đoán câu chuyện nói về các dân tộc được sinh ra từ quả bầu. 

* Đọc văn bản: 

Chuyện quả bầu 

Bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 120

Bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 120

* Trả lời câu hỏi: 

Câu 1 trang 120 sgk Tiếng Việt lớp 2: Con dúi nói với hai vợ chồng điều gì? 

Trả lời: 

- Con dúi báo sắp có lũ lụt rất lơn và chỉ cho họ cách tránh. 

Câu 2 trang 120 sgk Tiếng Việt lớp 2: Nhờ đâu hai vợ chồng thoát khỏi nạn lũ? 

Trả lời: 

Họ làm theo lời dúi khuyên: khoét rỗng khúc gỗ to, chuẩn bị thức ăn bỏ vào khúc gỗ, sống trong khúc gỗ. 

Câu 3 trang 120 sgk Tiếng Việt lớp 2: Kể lại những sự việc kì lạ xảy ra sau khi hai vợ chồng thoát khỏi nạn lũ lụt?

Trả lời: 

Người vợ sinh ra một quả bầu, 2 vợ chồng nghe thấy tiếng cười đùa, tiếng lao xao trong quả bầu, những con người nhỏ bé bước ra. 

Câu 4 trang 120 sgk Tiếng Việt lớp 2: Theo em, câu chuyện nói về điều gì?

a. Giải thích về nạn lũ lụt hàng năm

b. Giải thích về nguồn gốc các dân tộc trên nước ta

c. Nêu cách phòng chống thiên tai, lũ lụt.

Trả lời: 

Đáp án b. Giải thích về nguồn gốc các dân tộc trên nước ta

* Luyện tập theo văn bản đọc: 

Câu 1 trang 120 sgk Tiếng Việt lớp 2: Viết tên 3 dân tộc trong bài đọc.

Trả lời: 

- Khơ Mú, Thái, Mường, … 

Câu 2 trang 120 sgk Tiếng Việt lớp 2: Kết hợp các từ ở cột A với các từ ở cột B để tạo thành câu nêu đặc điểm. 

Bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 120

Trả lời: 

Bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 120

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Kể lại chuyện con rồng cháu tiên trang 120 chi tiết Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 Cánh diều. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Kể lại chuyện con rồng cháu tiên trang 120 

Kể chuyện 

Câu 1 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 trang 120:Dựa vào tranh và câu hỏi, kể lại từng đoạn truyện Con Rồng cháu Tiên 

Bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 120

Trả lời:

- Tranh 1 – Đoạn 1:

Ngày xưa, ở miền Lạc Việt có một vị thần tên là Lạc Long Quân. Thần nòi rồng, sức khỏe phi thường, đã giúp dân diệt trừ nhiều yêu quái. Cũng thuở ấy, ở vùng núi phía Bắc có nàng Âu Cơ xinh đẹp tuyệt trần.

- Tranh 2 – Đoạn 2:

Âu Cơ gặp Lạc Long Quân rồi nên vợ nên chồng. Nàng sinh ra một cái bọc trăm trứng, nở ra một trăm người con lớn nhanh như thổi, khỏe mạnh như thần.

- Tranh 3 – Đoạn 3:

Một hôm, Lạc Long Quân bàn với Âu Cơ: “Ta sẽ đưa năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi, chia nhau giữ các phương. Kẻ miền biển, người miền núi, khi có việc thì giúp đỡ lẫn nhau.”

- Tranh 4 – Đoạn 4:

Âu Cơ cùng năm mươi con sinh sống trên đất liền. Người con trưởng được tôn làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương, đóng đô ở đất Phong Châu, con cháu càng ngay càng đông đúc.

- Tranh 5 – Đoạn 5:

Cũng bởi sự tích này mà người Việt Nam thường được gọi là “con Rồng cháu Tiên”. Người Việt Nam cũng gọi nhau là “đồng bào”, có nghĩa là những người cùng sinh ra từ bọc trứng của bà Âu Cơ.

Câu 2 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 trang 120: Kể lại toàn bộ câu chuyện

Trả lời:

Ngày xưa, ở miền Lạc Việt có một vị thần tên là Lạc Long Quân. Thần nòi rồng, sức khỏe phi thường, đã giúp dân diệt trừ nhiều yêu quái. Cũng thuở ấy, ở vùng núi phía Bắc có nàng Âu Cơ xinh đẹp tuyệt trần.

Âu Cơ gặp Lạc Long Quân rồi nên vợ nên chồng. Nàng sinh ra một cái bọc trăm trứng, nở ra một trăm người con lớn nhanh như thổi, khỏe mạnh như thần.

Một hôm, Lạc Long Quân bàn với Âu Cơ: “Ta sẽ đưa năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi, chia nhau giữ các phương. Kẻ miền biển, người miền núi, khi có việc thì giúp đỡ lẫn nhau.”

Âu Cơ cùng năm mươi con sinh sống trên đất liền. Người con trưởng được tôn làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương, đóng đô ở đất Phong Châu, con cháu càng ngay càng đông đúc.

Cũng bởi sự tích này mà người Việt Nam thường được gọi là “con Rồng cháu Tiên”. Người Việt Nam cũng gọi nhau là “đồng bào”, có nghĩa là những người cùng sinh ra từ bọc trứng của bà Âu Cơ.

Quyển sổ liên lạc – Luyện từ và câu trang 120 sgk tiếng việt 2 tập 2. Câu 1. Viết vào chỗ trống của những từ cho trước đế tạo thành từng cặp từ có nghĩa trái ngược nhau (từ trái nghĩa):Câu 2. Chọn dấu chấm hoặc dấu phẩy điền vào mỗi ô trống trong đoạn sau:

Câu 1. Viết vào chỗ trống của những từ cho trước đế tạo thành từng cặp từ có nghĩa trái ngược nhau (từ trái nghĩa):

a) “đẹp, ngắn, nóng, thấp, lạnh, xấu, cao, dài”.

–        Đó là những cặp từ:

đẹp xấu, ngắn dài, nóng/lạnh, thấp/cao

b) “lên, yêu, xuống, chê. ghét, khen”.

–       Đó là những cặp từ: lên/xuống, yêu/ghét, khen/chê

Quảng cáo

 “trời, trên, đất, ngày, dưới, đêm”.

–        Đó là những cặp từ:

trời/đất, trên/dưới, ngày/đêm

Câu 2.  Chọn dấu chấm hoặc dấu phẩy điền vào mỗi ô trống trong đoạn sau:

Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Đồng bào Kinh hay Tày, Mường hay Dao, Gia-rai hay É-đê, Xơ-đăng hay Ba-na và các dân tộc ít người khác đều là con cháu Việt Nam, đều là anh em ruột thịt. Chúng ta sống chết có nhau, sướng khổ cùng nhau, no đói giúp nhau”.

Haylamdo sưu tầm và biên soạn giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Viết trang 120 - 121 Tập 1 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết giúp bạn dễ dàng làm bài tập về nhà môn Tiếng Việt lớp 2.

Bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 120

Câu 1 trang 120 sgk Tiếng Việt lớp 2: Nghe – viết : Trò chơi của bố (từ Đến bữa ăn đến một nết ngoan)

Trả lời:

Trò chơi của bố

Đến bữa ăn, nhìn hai bàn tay của Hường lễ phép đón bát cơm, mẹ lại nhớ đến lúc hai bố con chơi với nhau. Mẹ nghĩ, Hường không biết rằng ngay trong trò chơi ấy, bố đã dạy con một nết ngoan.

Chú ý:

- Quan sát các dấu câu trong đoạn văn.

- Viết hoa chữ cái đầu tên bài, viết hoa chữ đầu câu, viết hoa các chữ sau dấu chấm.

- Viết những tiếng khó hoặc tiếng dễ viết sai do ảnh hưởng cách phát âm địa phương: tay, nết ngoan,…

Câu 2 trang 120 sgk Tiếng Việt lớp 2: Viết vào vở địa chỉ nhà của em.

Trả lời:

Địa chỉ nhà em: Số 541, Phố Vũ Tông Phan, Phường Khương Đình, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.

Câu 3 trang 121 sgk Tiếng Việt lớp 2: Chọn a hoặc b

Bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 120

Trả lời:

a. Bàn là, nón lá, lãng hoa.

b.

Hàng cau trước cổng cao vút.

Cây bưởi sau nhà sai trĩu quả.