Khi một em bé được sinh ra, cần được làm giấy khai sinh cho em bé đó. Đây là trách nhiệm của bố, mẹ hoặc người thân thích. Giấy khai sinh là chứng từ quan trọng để xác định họ tên, cha mẹ, quê quán của một con người. Vậy Làm giấy khai sinh bao lâu thì có? hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé Show
Căn cứ pháp lý Luật hộ tịch năm 2014 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Thông tư 04/2020/TT-BTP Nội dung tư vấn Khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định “Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh.” Khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định “trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con; cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà; hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em; có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.” Làm giấy khai sinh bao lâu thì lấy được?Thông thường, sau khi xuất trình được đầy đủ giấy tờ cần thiết để tiến hành khai sinh cho trẻ; công chức tư pháp hộ tịch sẽ tiến hành lập giấy khai sinh cho trẻ ngay; và trình Chủ tịch UBND cấp xã ký ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu Trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay; thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trừ trường hợp liên thông thủ tục đăng ký khai sinh sẽ mất thời gian lâu hơn; tùy thuộc vào thủ tục được liên thông; tối đa là 20 ngày với liên thông khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ BHYT cho trẻ. Có thể bạn quan tâm: Mẫu đơn xin cấp lại giấy khai sinh bị mất mới nhất năm 2022 Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh cho trẻ chuẩn bị các giấy tờ sau:
Người đi khai sinh cho trẻ phải xuất trình được giấy tờ tùy thân như hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh, nhận cha, mẹ, con; Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh; Giấy tờ nhận cha, mẹ, con hoặc đăng ký kết hôn của cha, mẹ (trong giai đoạn chuyển tiếp). Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính; thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên. Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết; hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật. Bước 2:Nộp giấy tờ tại UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con. Nếu không xác định được nơi cư trú của cha, mẹ thì nộp tại UBND cấp xã, nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế. Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinhNgười tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
Trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung nhận cha, mẹ, con vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con; ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân, hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch. Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Làm giấy khai sinh bao lâu thì có?“. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102 Mời bạn xem thêm bài viết Con khai sinh mang họ mẹ được không? Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì có 02 trường hợp con khai sinh có thể mang họ mẹ.Trường hợp 1: Do bố, mẹ thỏa thuậnKhoản 1 Điều 4 của Nghị định 123, họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán.Như vậy, nếu bố mẹ có thỏa thuận, con có thể khai sinh theo họ của mẹ mà không bắt buộc phải theo họ của bố.Trường hợp 2: Không xác định được bố Khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định trường hợp chưa xác định được bố thì khi đăng ký khai sinh, họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về bố trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống. Mất giấy khai sinh có làm lại được không? Trong một số trường hợp, khi bị mất Giấy khai sinh bản gốc, công dân phải thực hiện thủ tục đăng ký lại khai sinh. Tuy nhiên, hầu hết mất giấy khai sinh bản gốc chỉ được cấp bản sao trích lục giấy khai sinh.
Mục lục bài viết
1. Làm giấy khai sinh cho con muộn 2 năm bị phạt bao nhiêu tiền ?Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi làm giấy khai sinh cho con muộn 2 năm bị phạt bao nhiêu tiền ? căn cứ vào đâu để xử phạt người dân ? Mong luật sư tư vấn cụ thể, cảm ơn!
Luật sư tư vấn Căn cứ theo quy định tại điều 15 Luật hộ tịch năm 2014 thì trách nhiệm của cha hoặc mẹ là phải làm thủ tục đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh. Cụ thể:
Căn cứ quy định tại điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CPquy định xử phạt vi phamnj hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xãđã bỏ hình thức xử phạt cảnh cáo khi đăng ký khai sinh muộn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.
2. Sai thông tin cha, mẹ, làm lại giấy khai sinh cho con ?Kính gửi quý công ty. Năm 2013 tôi sinh con tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Daklak nơi tôi đang sinh sống .Do tội và chồng của tôi chưa đăng ký kết hôn nên ông nội của bé đã tự ý lấy giấy chứng sinh của tôi ( lúc đó tôi đang nằm ở bệnh viện nên không biết gì ) đi đăng ký giấy khai sinh cho con tôi theo tên vợ chồng chị gái của chồng tôi ( tôi gọi là chị chồng ). Vì lý do hộ khẩu thường trú của chị chồng tôi ở TP.HCM còn tôi và con tôi lại sinh sống ở daklak nên khó khăn cho việc đi học của con tôi . Và vì lý do tôi và chồng tôi hiện tại không sống chung với nhau nữa tôi và con tôi đã về nhà Bố Mẹ ruột tôi sống ,nên tôi muốn làm lại giấy khai sinh cho con tôi bằng tên của tôi và nhập vào hộ khẩu của Bố Mẹ ruột tôi để con tôi thuận tiện với việc đi học và tránh khỏi sự tranh chấp.Gia đình phía chồng tôi hiện tại có ý muốn giành lại con của tôi vì căn cứ trên giấy khai sinh con tôi là con của người khác ( chị gái chồng tôi ) chứ không phải là con của tôi . Vậy giờ tôi phải làm sao để làm lại giấy khai sinh cho con của tôi ? Xin cảm ơn !
Trả lời: Điều 26, Luật Hộ tịch năm 2014
Khoản 2 Điều 35 quy định về bổ sung, cải chính Sổ đăng kí khai sinh và Giấy khai sinh của người con như sau: 2. Trong trường hợp phần khai về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh của người con đã ghi tên người khác, không phải là cha, mẹ đẻ, thì đương sự phải làm thủ tục cải chính theo quy định tại Mục 7 Chương này. Trong đó: Về thẩm quyền:
Về thủ tục.
Khi có tranh chấp xảy ra, theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
Nội dung tư vấn trên đây mang tính chất tham khảo cho các nhân, tổ chức. Mọi thắc mắc cần giải đáp thêm liên hệ 1900.6162
3. Tư vấn thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài ?Tư vấn thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài và có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam. Thông tin chi tiết vui lòng liên hệ 1900.6162 để được tư vấn, hỗ trợ trực tiếp.
>>Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162 Trình tự thực hiện 1- Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở của cơ quan đại diện 2- Nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở của cơ quan đại diện hoặc qua bưu điện (Xem Danh sách các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để biết thông tin về địa chỉ, lịch làm việc để nộp hồ sơ và nhận kết quả). Cách thức thực hiện: - Trực tiếp tại trụ sở cơ quan đại diện - Qua bưu điện Thành phần hồ sơ: 1- Giấv chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực. 2- Bản sao hộ chiếu, Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn) và xuất trình bản chính để đối chiếu. Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn. 3- Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì cơ quan đại diện kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh. 4- Trường hợp trẻ sinh ra có bố hoặc mẹ là người nước ngoài thì hai vợ chồng phải có thỏa thuận bằng văn bản lựa chọn quốc tịch cho con. Trong trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con, thì phải có giấy thỏa thuận của cha và mẹ về việc chọn quốc tịch. Giấy thỏa thuận về việc chọn quốc tịch phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài là công dân về việc chọn quốc tịch cho con là phù hợp với pháp luật của nước đó. Trong trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là người nước ngoài, thì việc xác định quốc tịch cho trẻ em được thực hiện theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam. 5- Tên của trẻ em là tên Việt Nam hoặc tên nước ngoài theo sự lựa chọn của cha mẹ. Số lượng hồ sơ: 01 (bộ) Thời hạn giải quyết: - Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy khai sinh bản chính Lệ phí: 5USD / trường hợp đăng ký khai sinh Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính : Cơ quan đại diện Việt Nam chỉ đăng ký khai sinh cho trẻ em nếu cha mẹ nhất trí lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho trẻ em đó theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: 1-Luật Quốc tịch 1998 ngày 20/5/1998 có hiệu lực thi hành từ 01/01/1999 - Luật Quốc tịch 2008 ngày 13/11/208 có hiệu lực thi hành từ 01/7/2009 2- Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27-12-2005 của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 01/4/2006 3- Thông tư liên tịch số 11/TTLT/2008/BTP-BNG ngày 31/12/2008 của Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao có hiệu lực từ 01/3/2009. 4- Thông tư số 134/2004/TT-BTC ngày 31/12/ 2004 của Bộ Tài chính có hiệu lực từ 01/3/2005. Rất mong nhận được phục vụ Quý khách hàng! Trân trọng./.
>> Tham khảo dịch vụ: Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp tại tòa án.
4. Tư vấn địa điểm khai sinh cho con ?Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Tháng 10/2015, tôi sẽ sinh em bé, vợ chồng tôi đang sống ở Hồ Chí Minh. Tôi quê Hà Tĩnh (hộ khẩu ở Hà Tĩnh, tạm trú phòng trọ ở Hồ Chí Minh), chồng em Hải Dương (hộ khẩu Hải Dương, có sổ tạm trú nhà ở Hồ Chí Minh). Vợ chồng tôi đã đăng kí kết hôn ở Hải Dương. Sắp tới bọn tôi dự định cắt khẩu ở Hà Tĩnh của tôi để nhập khẩu về Hải Dương, sau đó khai sinh cho con. Vậy cho tôi hỏi: Em bé sẽ khai sinh ở đâu được? Tôi phải làm lại CMND, nhưng bầu bí không về quê được, vậy có ảnh hưởng gì đến việc khai sinh em bé không? Trân trọng cảm ơn. Người gửi: H.P
>>Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi số: 1900.6162 Trả lời: Căn cứ Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì việc đăng ký khai sinh cho trẻ em phải được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi người mẹ đăng ký thường trú; trường hợp người mẹ không có nơi đăng ký thường trú, thì việc đăng ký khai sinh cho trẻ em được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người mẹ đăng ký tạm trú. Trường hợp người mẹ có nơi đăng ký thường trú, nhưng thực tế đang sinh sống, làm việc ổn định tại nơi đăng ký tạm trú, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người mẹ đăng ký tạm trú cũng có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký khai sinh. Trường hợp người mẹ có nơi đăng ký thường trú, nhưng thực tế đang sinh sống, làm việc ổn định tại nơi đăng ký tạm trú, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người mẹ đăng ký tạm trú cũng có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em. Trong trường hợp này, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người mẹ đăng ký thường trú để biết. Cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “Đăng ký khai sinh theo nơi tạm trú của người mẹ”. Như vậy, UBND xã, phường nơi chị đang đăng ký tạm trú tại TP HCM cũng có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh cho con chị. Trong giấy khai sinh của con chị sẽ được ghi "Đăng ký khai sinh theo nơi tạm trú của mẹ". Bởi vì đăng ký theo nơi tạm trú của chị nên việc làm lại chứng minh thư không ảnh hưởng gì tới việc đăng ký khai sinh (hồ sơ đăng ký khai sinh chỉ bao gồm giấy chứng sinh, giấy đăng ký kết hôn của bố mẹ và giấy ủy quyền - trong trường hợp ủy quyền cho người khác đăng ký hộ).
5. Tư vấn thủ tục thay đổi giấy khai sinh ?Kính chào Luật Minh Khuê, Tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Mẹ tôi khi sinh tôi đã khai nhầm tên và địa chỉ của bố tôi. Bố tôi mất khi tôi mới 6 tháng tuổi. Giờ tôi muốn khai lại thông tin của bố tôi trong giấy khai sinh thì làm thế nào? Nếu không khai lại được thì tôi có thể bỏ tên và địa chỉ của bố tôi sai trong giấy khai sinh cũ không? Bố mẹ tôi kết hôn đã lâu nhưng chỉ chung sống với nhau mà không có giấy đăng ký kết hôn. Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê. Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thư! Người gửi: trieuvandoan
>>Đăng ký thay đổi giấy khai sinh cho trẻ Gọi: 1900.6162 Trả lời: Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Việc thay đổi, cải chính những nội dung trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính giấy khai sinh phải tuân thủ quy định chặt chẽ về trình tự, thủ tục. Điều 36 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch đã quy định về phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch (phạm vi gồm: Thay đổi họ, tên, chữ đệm đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh; Cải chính những nội dung đã được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng có sai sót trong khi đăng ký; Xác định lại dân tộc của người con theo dân tộc của người cha hoặc dân tộc của người mẹ theo quy định của Bộ luật Dân sự; Xác định lại giới tính của một người…; Bổ sung những nội dung chưa được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh…); theo đó thì việc thay đổi, cải chính không bao gồm nội dung xóa tên của người cha trong giấy khai sinh. Trong những quy định khác của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP cũng như trong những văn bản khác có liên quan thì nội dung xóa tên người cha trên giấy khai sinh cũng không được đề cập. Chính vì vậy yêu cầu của bạn là không đơn giản và chưa có cơ sở để thực hiện. Hơn nữa, về thông tin của người cha trong giấy khai sinh của bạn sẽ có hai khả năng như sau: - Nếu thông tin của người cha đúng là do mẹ bạn khai nhầm và tên đó chỉ là ảo, không chỉ người nào trên thực tế: khi bạn nói rằng tên của người cha trên giấy khai sinh của bạn do mẹ bạn khai nhầm thì bạn phải chứng minh được điều đó. Bởi lẽ, khi làm thủ tục đăng ký khai sinh việc ghi tên người cha trên giấy khai sinh phải có cơ sở rõ ràng, cán bộ tư pháp hộ tịch phải căn cứ vào giấy tờ, tài liệu liên quan (giấy đăng ký kết hôn của cha mẹ, giấy công nhận cha mẹ con …), không phải tùy tiện ghi vào giấy khai sinh được. Điều này thể hiện rõ tại phần quy định về thủ tục đăng ký khai sinh tại Điều 15 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP: + Việc đăng ký khai sinh cho con mà cha mẹ có đăng ký kết hôn thì phải xuất trình giấy đăng ký kết hôn của cha mẹ. + Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh. Trong trường hợp này, bạn nên đến cơ quan đã làm thủ tục đăng ký khai sinh cho bạn và trình bày rõ ràng vấn đề để nhận được hướng dẫn cụ thể. - Nếu thông tin về người cha trên giấy khai sinh của bạn là không đúng sự thật, được xác định trên những tài liệu, chứng cứ rõ ràng (như quyết định công nhận cha mẹ con…): Việc bạn yêu cầu xóa tên người cha trong giấy khai sinh của bạn đồng nghĩa với việc yêu cầu không nhận quan hệ cha con của bạn và người cha đó, mà điều này không phù hợp với quy định của pháp luật. Pháp luật chỉ quy định những người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu tòa án xác định người đó không phải là con của mình (Điều 64 Luật Hôn nhân và gia đình). Bạn không thể tự ý yêu cầu xóa tên người cha trên giấy khai sinh của mình còn bởi vì điều này ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp cũng như những nghĩa vụ, trách nhiệm mà pháp luật quy định cho cha bạn. Trân trọng./. Bộ phận tư vấn luật hôn nhân - Công ty luật Minh Khuê |