Thế nào là đánh giá thường xuyên?1. Định nghĩa đánh giá thường xuyên theo Thông tư 27Đánh giá thường xuyên là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động dạy học theo yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục và một số biểu hiện phẩm chất, năng lực của học sinh. Đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên và học sinh, để kịp thời điều chỉnh quá trình dạy học, hỗ trợ, thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học. Show
2. Đánh giá thường xuyên là gì?Xét theo tính liên tục và thời điểm đánh giá thì đánh giá trong giáo dục thường được chia thành hai loại là: đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì. Đánh giá thường xuyên (ĐGTX) hay còn gọi là đánh giá quá trình là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học, cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên (GV) và học sinh (HS) nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập. ĐGTX chỉ những hoạt động kiểm tra đánh giá được thực hiện trong quá trình dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động kiểm tra đánh giá trước khi bắt đầu quá trình dạy học một môn học nào đó (đánh giá đầu năm/đánh giá xếp lớp) hoặc sau khi kết thúc quá trình dạy học môn học này (đánh giá tổng kết). ĐGTX được xem là đánh giá vì quá trình học tập hoặc vì sự tiến bộ của người học. 3. Mục đích của đánh giá thường xuyênMục đích của ĐGTX nhằm thu thập các minh chứng liên quan đến kết quả học tập của học sinh (HS) trong quá trình học để cung cấp những phản hồi cho HS và GV biết những gì họ đã làm được so với mục tiêu, yêu cầu của bài học, của chương trình và những gì họ chưa làm được để điều chỉnh hoạt động dạy và học. ĐGTX đưa ra những khuyến nghị để HS có thể làm tốt hơn những gì mình chưa làm được, từ đó nâng cao kết quả học tập trong thời điểm tiếp theo. ĐGTX còn giúp chẩn đoán hoặc đo kiến thức và kĩ năng hiện tại của HS nhằm dự báo hoặc tiên đoán những bài học hoặc chương trình học tiếp theo cần được xây dựng thế nào cho Có sự khác nhau về mục đích đánh giá của ĐGTX và đánh giá định kì. ĐGTX có mục đích chính là cung cấp kịp thời thông tin phản hồi cho GV và HS để điều chỉnh hoạt động dạy và học, không nhằm xếp loại thành tích hay kết quả học tập. ĐGTX không nhằm mục đích đưa ra kết luận về kết quả giáo dục cuối cùng của từng HS. Ngoài việc kịp thời động viên, khuyến khích khi học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ học tập, ĐGTX còn tập trung vào việc phát hiện, tìm ra những thiếu sót, lỗi, những nhân tố ảnh hưởng xấu đến kết quả học tập, rèn luyện của HS để có những giải pháp hỗ trợ điều chỉnh kịp thời, giúp cải thiện, nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục. Trong khi mục đích chính của đánh giá định kì là xác định mức độ đạt thành tích của HS, mà ít quan tâm đến việc thành tích đó HS đã đạt được ra sao/ bằng cách nào và kết quả đánh giá này được sử dụng để xếp loại, công nhận HS đã hoàn thành hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ học tập. Đáp án câu hỏi tự luận Mô đun 3 THCS
Đáp án tự luận môn Giáo dục công dân THCS Mô đun 3Câu 1: Thầy/cô hãy trình bày quan niệm về thuật ngữ “kiểm tra và đánh giá”. c) Kiểm tra Kiểm tra là một cách tổ chức đánh giá (hoặc định giá), do đó nó có ý nghĩa và mục tiêu như đánh giá (hoặc định giá). Việc kiểm tra chú ý nhiều đến việc xây dựng công cụ đánh giá, ví dụ như câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra. Các công cụ này được xây dựng trên một căn cứ xác định, chẳng hạn như đường phát triển năng lực hoặc các rubric trình bày các tiêu chí đánh giá. b) Đánh giá
Câu 2: Nhận xét sơ đồ: Đánh giá truyền thống: Người học thụ động tiếp nhận kiến thức do giáo viên hoặc giáo trình đưa đến. Đánh giá hiện đại: Người học là người chủ động tham gia, lập kế hoạch và giải quyết vấn đề. Câu 3: Theo thầy/cô năng lực học sinh được thể hiện như thế nào, biểu hiện ra sao? Đánh giá dựa trên thang tiêu chí về năng lực và có nhiều dạng thức, hướng đến ghi nhận sự tiến bộ của cá nhân người học. Đánh giá năng lực là đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã được học vào giải quyết vấn đề trong học tập hoặc trong thực tiễn cuộc sống của HS, kết quả đánh giá HS phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ và bài tập đã hoàn thành theo các mức độ khác nhau. Thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, GV có thể đồng thời đánh giá được cả kĩ năng nhận thức, kĩ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của HS. Đánh giá năng lực được dựa trên kết quả thực hiện chương trình của tất cả các môn học, các hoạt động giáo dục, là tổng hòa, kết tinh kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,… được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người. Câu 4. Nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa như thế nào trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh?
Câu 5 Tại sao có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên vòng tròn khép kín Có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên một vòng tròn khép kín vì kết quả kiểm tra đánh giá lại quay trở lại phục vụ cho việc nâng cao phẩm chất, năng lực cho học sinh trong quá trình học tập. Câu 6. Theo thầy/cô, đánh giá thường xuyên có nghĩa là gì? Đánh giá thường xuyên là hoạt động đánh giá được thực hiện linh hoạt trong quá trình dạy học và giáo dục, không bị giới hạn bởi số lần đánh giá; mục đích chính là khuyến khích học sinh nỗ lực học tập, vì sự tiến bộ của học sinh. Có thể là kiểm tra viết, quan sát, thực hành, đánh giá qua hồ sơ, sản phẩm học tập…; có thể thông qua các công cụ khác nhau như phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, bảng kiểm tra, hồ sơ học tập…phù hợp với từng tình huống. Ý nghĩa: Nhằm đưa ra những khuyến nghị để HS tích cực học tập hơn trong thời gian tiếp theo Vì vậy, khi áp dụng các nguyên tắc kiếm tra đánh giá có ý nghĩa vô cùng quan trong trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh; đảm bảo cho sự phát triển toàn diện, đồng đều cho học sinh. Câu 7: 1. Khái niệm đánh giá định kì Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS. 2. Mục đích đánh giá định kì Mục đích chính của đánh giá định kì là thu thập thông tin từ HS để đánh giá thành quả học tập và giáo dục sau một giai đoạn học tập nhất định. Dựa vào kết quả này để xác định thành tích của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục cuối cùng. 3. Nội dung đánh giá định kì Đánh giá mức độ thành thạo của HS ở các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực sau một giai đoạn học tập (giữa kì)/ cuối kì. Câu 8: Thầy (cô) hãy lấy ví dụ về đánh giá định kì trong dạy học môn Giáo dục công dân. Ví dụ trong môn giáo dục công dân cấp THCS, số tiết: 1 tiết/tuần, thì mỗi một năm học đánh giá định kì chất lượng học sinh ở 4 giai đoạn: giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II, cuối học kì II. Nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS. Câu 9: Thầy (cô) hãy cho ví dụ về đánh giá thường xuyên trong dạy học môn Giáo dục công dân. Theo thầy (cô) việc vận dụng đánh giá thường xuyên trong môn Giáo dục công dân có ý nghĩa như thế nào đối với việc phát triển phẩm chất và năng lực học sinh? Ví dụ trong môn giáo dục công dân, mỗi tuần 1 tiết thì sẽ đánh giá thường xuyên 2 đến 3 lần điểm trên một học kì, thường là kiểm tra miệng và kiểm tra 15 phút. Như vậy trong một năm học có thể đánh giá thường xuyên 4-6 lần/ 1 học sinh. Có thể là kiểm tra viết, quan sát, thực hành, đánh giá qua hồ sơ, sản phẩm học tập…; có thể thông qua các công cụ khác nhau như phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, bảng kiểm tra, hồ sơ học tập… phù hợp với từng tình huống. Ý nghĩa: Nhằm đưa ra những khuyến nghị để HS tích cực học tập hơn trong thời gian tiếp theo. Câu 10: Theo các thầy cô Phương pháp kiểm tra viết có những ưu điểm và nhược điểm gì? Với kinh nghiệm và thực tế giảng dạy của mình, thầy cô hãy liệt kê tối thiểu 3 hình thức hoặc kỹ thuật kiểm tra viết mà thầy cô thường áp dụng trong lớp học của mình. - Kiểm tra viết thường được sử dụng sau khi học một phần chương, cuối chương, cuối giáo trình, nhàm kiểm tra từ một vấn đề nhỏ đến một vấn đề lớn có tính chất tổng hợp, kiểm tra toàn lớp trong một thời gian nhất định, giúp học sinh rèn luyện năng lực biểu đạt bằng ngôn ngữ viết. Có 3 dạng kiểm tra viết cơ bản:
* Ưu điểm
* Nhược điểm:
Câu 11: vd: với từng ví dụ dưới đây, mời thầy cô gọi tên dạng thức trắc nghiệm khách quan phù hợp. Trả lời: Câu nhiều lựa chọn: Câu 1, 4 Câu điền vào chỗ trống: Câu 3, 5 Câu ghép đôi: Câu 2 Câu 12: Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học như thế nào? Trong quá trình dạy học, tôi thường xuyên sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát. Thông qua đó thấy được thái độ học tập, năng lực xử lí tình huống, phẩm chất của học sinh trong quá trình học tập. Các phương pháp quan sát giúp xác định những thái độ, những sự phản ứng vô ý thức, những kĩ năng thực hành và một số kĩ năng về nhận thức. Tôi thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng cách:
Thông thường trong quan sát, giáo viên có thể sử dụng 3 loại công cụ để thu thập thông tin. Đó là: Ghi chép các sự kiện thường nhật, thang đo và bảng kiểm tra. 1. Ghi chép các sự kiện thường nhật Hàng ngày giáo viên làm việc với học sinh, quan sát học sinh và ghi nhận được rất nhiều thông tin về hoạt động học tập của học sinh. Ví dụ học sinh A phát âm sai một vài từ đơn giản, học sinh B luôn thiếu tập trung chú ý và nhìn ra cửa sổ. Học sinh C luôn làm xong nhiệm vụ của mình sớm và giúp đỡ các bạn khác trong giờ thực hành... Những sự kiện lặt vặt hàng ngày như vậy có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá. Nó giúp cho giáo viên dự đoán khả năng và cách ứng xử của học sinh trong những tình huống khác nhau hoặc giải thích cho kết quả thu được từ những bài kiểm tra viết của học sinh. Tuy nhiên, giáo viên không có khả năng quan sát và ghi chép được tất cả những hành vi, sự kiện, mọi mặt của tình huống diễn ra hàng ngày của học sinh dù rằng chúng đều có thể là những thông tin có giá trị. Do vậy cần phải có sự chọn lựa trong quan sát. 2. Thang đo Đánh giá bằng thang đo cần tuân theo những nguyên tắc sau:
3. Bảng kiểm tra Bảng kiểm tra (bảng kiểm) có hình thức và sử dụng gần giống như thang đo. Tuy nhiên thang đo đòi hỏi người đánh giá chỉ ra mức độ biểu hiện của một phẩm chất hoặc mức độ thường xuyên của một hành vi còn bảng kiểm tra chỉ yêu cầu người đánh giá trả lời câu hỏi đơn giản Có - Không. Đó là phương pháp ghi lại xem một phẩm chất có biểu hiện hay không hoặc một hành vi có được thực hiện hay không. Câu 13. Thầy, cô thường sử dụng Phương pháp hỏi - đáp trong dạy học như thế nào? Phương pháp này nhằm giúp HS hình thành tri thức mới hoặc giúp HS cần nắm vững, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, kiểm tra mở rộng, đào sâu những tri thức mà HS đã học. Do vậy tôi thường xuyên sử dụng Phương pháp đặt câu hỏi vấn đáp cung cấp rất nhiều thông tin chính thức và không chính thức về HS. Phương pháp này còn được sử dụng phổ biến ở mọi lớp học và sau mỗi chủ đề dạy học. Đây là phương pháp dạy học thường được sử dụng nhiều nhất - Tuỳ theo vị trí của phương pháp vấn đáp trong quá trình dạy học, cũng như tuỳ theo mục đích, nội dung của bài, phân biệt những dạng vấn đáp cơ bản sau:
Câu 14: Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp đánh giá hồ sơ học tập cho học sinh như thế nào? HS phải được tham gia vào quá trình đánh giá bằng hồ sơ học tập, thể hiện ở chỗ họ được tham gia lựa chọn một số sản phẩm, bài làm, công việc đã tiến hành để đưa vào hồ sơ của họ. Đồng thời họ được yêu cầu suy ngẫm và viết những cảm nghĩ ngắn về những thay đổi trong bài làm, sản phẩm mới so với giai đoạn trước, hay tại sao họ thấy rằng họ xứng đáng nhận các mức điểm đã cho. HS phải tự suy ngẫm về từng sản phẩm của mình, nói rõ ưu điểm, hạn chế. GV có thể yêu cầu đưa thêm lời nhận xét của cha mẹ vào phần tự suy ngẫm của HS. Cha mẹ có thể cùng chọn bài mẫu đưa vào hồ sơ và giúp HS suy ngẫm về bài làm của mình. Câu 15. Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học như thế nào?
Câu 16. Thầy, cô thường sử dụng phương pháp vấn đáp trong dạy học như thế nào? Sử dụng vấn đáp gợi mở để GV đặt những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS rút ra những nhận xét, những kết luận cần thiết từ những sự kiện đã quan sát được hoặc những tài liệu đã học được, được sử dụng khi dạy kiến thức mới Sử dụng vấn đáp củng cố sau khi giảng tri thức mới, giúp HS củng cố được những tri thức cơ bản nhất và hệ thống hoá chúng: mở rộng và đào sâu những tri thức đã thu lượm được, khắc phục tính thiếu chính xác của việc nắm tri thức Sử dụng vấn đáp tổng kết khi cần dẫn dắt HS khái quát hoá, hệ thống hoá những tri thức đã học sau một vấn đề, một phần, một chương hay một môn học nhất định. Sử dụng vấn đáp kiểm tra trước, trong và sau giờ giảng hoặc sau một vài bài học giúp GV kiểm tra tri thức HS một cách nhanh gọn kịp thời để có thể bổ sung củng cố tri thức ngay nếu cần thiết. Nó cũng giúp HS tự kiểm tra tri thức của mình Câu 17. Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp đánh giá hồ sơ học tập cho học sinh như thế nào? GV đưa ra các nhận xét, kết quả hoạt động của HS, từ đó đánh giá HS theo từng nội dung có liên quan. Sử dụng trong phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập, các sản phẩm, Ví dụ. Có thể tổ chức dạy học qua dự án với nội dung Hoạt động thực hành và trải nghiệm và sử dụng phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập để đánh giá HS Câu 18: Trong dạy học môn Giáo dục công dân tôi thường sử dụng những dạng sản phẩm để đánh như: Các bài làm hoàn chỉnh: bài kiểm tra 15 phút, bài kiểm tra giữa kì, bài kiểm tra cuối kì; tranh vẽ, bản đồ, đồ thị, đồ vật, sáng tác , chế tạo. Câu 19: Theo thầy (cô) mục đích của việc sử dụng phương pháp đánh giá qua sản phẩm trong dạy học Giáo dục công dân để làm gì? Mục đích của việc sử dụng phương pháp đánh giá qua sản phẩm của học sinh trong dạy học Giáo dục công dân để thông qua đó giáo viên có thể đánh giá được năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh. Câu 20. Hãy tóm lược lại “Định hướng đánh giá kết quả giáo dục trong dạy học môn GDCD theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cô? Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đạt chuẩn của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học nâng cao chất lượng giáo dục. Phạm vi đánh giá là toàn bộ nội dung và yêu cầu cần đạt của chương trình môn GDCD. Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng thông qua đánh giá quá trình, đánh giá tổng kết ở cơ sở giáo dục, các kì đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kì đánh giá quốc tế. Đặc điểm của kiểm tra, đánh giá trong dạy học môn GDCD theo hướng phát triển phẩm chất, NLHS. Kiểm tra, đánh giá phải thực hiện được các chức năng và yêu cầu chính sau:
Câu 21. Theo thầy/cô với mỗi chủ đề/bài học có cần phải xác định được cả 3 thành phần năng lực gdcd hay không? Tại sao? Không cần xác định đủ 3 năng lực đặc thù trong môn gdcd mà tùy vào chủ đề bài học. Trong đánh giá phát triển năng lực HS, GV phải ghi nhận sự tiến bộ của HS thông qua việc thu thập, mô tả, phân tích, giải thích các hành vi đạt được của HS theo các mức độ từ thấp đến cao và đối chiếu nó với các mức độ thuộc các thành tố của mỗi năng lực cần đo (yêu cầu cần đạt của mỗi năng lực trong Chương trình GDPT 2018). Câu 22: Thầy (cô) thường sử dụng các dạng câu hỏi đánh giá nào trong dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục công dân? Tôi thường sử dụng các dạng câu hỏi đánh giá trong dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục công dân như:
Câu 23: Theo thầy (cô) những dạng bài tập nào thường được sử dụng trong kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục công dân? Vì sao? Bài tập có thể phân loại thành các dạng bài tập như:
Trong dạy học môn Giáo dục công dân thì bài tập thường có sự tích hợp, 2 dạng bài tập thường được sử dụng đến trong kiểm tra đánh giá là: Bài tập tình huống và bài tập thực hành. Vì để nhằm đánh giá năng lực vận dụng kiến thức của học sinh vào thực tiễn và năng lực hành động của học sinh. Bên cạnh đó đánh giá tính tự lực tích cực, chủ động , sáng tạo của học sinh trong học tập. Câu 24: Hãy nêu cách xây dựng và sử dụng bài tập tình huống? Cho ví dụ? * Cách xây dựng bài tập tình huống: - Bài tập tình huống có 2 phần: + Mô tả tình huống. + Câu hỏi của giáo viên.( Nêu nhiệm vụ học tập): Là tình huống có thực hay tình huống giả định. * Cách sử dụng bài tập tình huống: + Sử dụng trong đánh giá thường xuyên, kiểm tra viết ( nhóm, cá nhân, toàn lớp) + Quan tâm đến nội dung trả lời và quá trình thực hiện bài tập. + Đánh giá bằng cách cho điểm, nhận xét học sinh (lưu ý cách nhận xét). Ví dụ về sử dụng bài tập tình huống: Khi dạy chủ đề: Công dân nước cộng hòa XHCN Việt Nam, GV muốn đánh giá xem học sinh có nắm chắc về căn cứ để xác định công dân Việt Nam hay không, Gv có thể sử dụng bài tập tình huống sau: Vợ chồng anh Minh là công dân Việt Nam, sinh sống tại Hà Nội. Năm 2018 vợ chồng anh Minh đã xin thôi quốc tịch Việt Nam để sang định cư ở Hàn quốc và đã có quyết định đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên vì một lí do về sức khỏe nên gia đình anh Minh chưa nhập quốc tịch Hàn Quốc được và vẫn ở tại Hà Nội. Năm 2019, vợ chồng anh sinh bé Hải Phong tại bệnh viện phụ sản Hà Nội. Theo em, bé Hải Phong có phải là công dân Việt Nam không? Vì sao? Như vậy học sinh sẽ vận dụng những kiến thức được hiểu về các căn cứ để xác định công dân Việt Nam, vận dụng vào tình huống cụ thể này và xác định bé Hải Phong có phải là công dân Việt Nam hay không và đưa ra lí do giải thích. Đáp án mô đun 3 bồi dưỡng thường xuyên chi tiết đầy đủ cả trắc nghiệm và tự luận chính xác 100% Hoạt động trải nghiệm
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.06 MB, 38 trang ) Đáp án Mô đun 3 bồi dưỡng thường xuyên chi tiết đầy đủ động giáo dục hiện nay là theo những quan điểm đánh giá nào? Vì sao? Trả lời : Việctăngcườngđánhgiáthườngxuntrongtổchứchoạtđộng giáodụchiệnnaylàtheonhữngquanđiểmđánhgiáđểlàmnổibật nhữngđiểmmạnhcủangườihọc.Ngườihọckhơngđượcthamgia vàoqúatrìnhđánhgiá.Quanđiểmhiệnđạivềkiểmtra,đánhgiá kếtquảhọctậpđểgiáodụctheohướngpháttriểnphẩmchất,năng lựcchohọcsinhvàlàmộtqtrìnhđánhgiáliêntụckhơngngắt qng. 1.3 Đánh giá phẩm chất, năng lực Câu hỏi tương tác 1. Trả lời câu hỏi Sự khác biệt nhất giữa đánh giá kiến thức kĩ năng và đánh giá năng lực là gì? Lấy ví dụ minh họa. Xétvề bảnchấtthìkhơngcómâuthuẫngiữađánhgiánănglựcvàđánhgiá kiếnthứckỹnăng,màđánhgiánănglựcđượccoilàbướcpháttriểncaohơn sovớiđánhgiákiếnthức,kỹnăng.Đểchứngminhhọcsinhcónănglựcởmột mứcđộnàođó,phảitạocơhộichohọcsinhđượcgiảiquyếtvấnđềtrongtình huốngmangtínhthựctiễn.Khiđóhọcsinhvừaphảivậndụngnhữngkiến thức,kỹ năngđãđượchọc ở nhàtrường,vừaphảidùngnhữngkinhnghiệm củabảnthânthuđượctừnhữngtrảinghiệmbênngồinhàtrường Mặtkhác,đánhgiánănglựckhơnghồntồnphảidựavàochươngtrìnhgiáo dụcmơnhọcnhưđánhgiákiếnthức,kỹnăng,bởinănglựclàtổnghóa,kết tinhkiếnthức,kỹnăng,tháiđộ,tìnhcảm,giátrị,chuẩnmựcđạođức,…được hìnhthànhtừnhiềulĩnhvựchọctậpvàtừsựpháttriểntựnhiênvềmặtxãhội củamộtconngười. 1.4 Nguyên tắc kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trung học phổ thông trong Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp Câu hỏi tương tác 1. Trả lời câu hỏi Cần phải đảm bảo những nguyên tắc nào khi triển khai kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực Cần phải đảm bảo 4 nguyên tắc khi triển khai kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực sau 1. Đảm bảo tính tồn diện và tính linh hoạt Việc đánh giá năng lực hiệu quả nhất khi phản ánh được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp, về bản chất của các hành vi được bộc lộ theo thời gian. 2. Đảm bảo tính phát triển Ngun tắc này địi hỏi trong q trình kiểm tra, đánh giá, có thể phát hiện sự tiến bộ của học sinh, chỉ ra những điều kiện để cá nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm chất và năng lực 3. Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn Để chứng minh học sinh có phẩm chất và năng lực ở mức độ nào đó, phải tạo cơ hội để họ được giải quyết vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang tính thực tiễn 4. Đảm bảo phù hợp với đặc thù Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở trường phổ thông là hoạt động giáo dục có tính đặc thù khác biệt so với các mơn học, thể hiện ở mục tiêu, nội dung, phương thức và loại hình tổ chức hoạt động do đó kiểm tra đánh giá trong Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp cũng có đặc thù riêng. 1.5 Quy trình kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trung học phổ thông Câu hỏi tương tác 1. Trả lời câu hỏi Để thực hiện kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho người học thì cần phải tiến hành qua những bước nào? Quy trình đánh giá hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp gồm 7 bước: Kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong HĐ trải nghiệm hướng nghiệp được thực hiện theo quy trình bảy bước. Quy trình này được thể hiện cụ thể trong bảng dưới đây Câu hỏi TNKQ 2.1 HÌNH THỨC ĐÁNH GIÁ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC 2.1.1 Đánh giá thường xuyên Trả lời tự luận Câu hỏi tương tác 1. Trả lời câu hỏi Tại sao cần phải tăng cường đánh giá thường xuyên? Cần phải tăng cường đánh giá thường xuyên vì: – Các nhiệm vụ ĐGTX được đề ra nhằm mục đích hỗ trợ, nâng cao hoạt động rèn luyện và giáo dục. ĐGTX nhấn mạnh đến tự đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chí của bài học và phương hướng cải thiện để đáp ứng tốt hơn nữa. – Việc nhận xét trong ĐGTX tập trung cung cấp thông tin phản hồi chỉ ra các nội dung cần chỉnh sửa, đồng thời đưa ra lời khuyên cho hành động tiếp theo (ngay trước mắt HS phải làm gì... và làm bằng cách nào). – Không so sánh HS này với HS khác, hạn chế những lời nhận xét tiêu cực, trước sự chứng kiến của các bạn học, để tránh làm thương tổn HS. – Mọi HS đều có thể thành cơng, GV khơng chỉ đánh giá trải nghiệm, kỹ năng... mà phải chú trọng đến đánh giá các năng lực, phẩm chất (tự quản, tự học, hợp tác, giải quyết vấn đề... tự tin, trách nhiệm, đồn kết u thương) trên nền cảm xúc/ niềm tin tích cực... để tạo dựng niềm tin, nuôi dưỡng hứng thú học tập/ tham gia hoạt động giáo dục. 2.1.2 Đánh giá định kì Câu hỏi tương tác 1. Trả lời câu hỏi Đánh giá định kì nhằm mục đích gì? Trả lời Mục đích chính của đánh giá định kỳ là thu thập thơng tin từ học sinh để đánh giá thành quả rèn luyện và tham gia các hoạt động giáo dục sau một giai đoạn hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp nhất định. Dựa vào kết quả này để xác định kết quả rèn luyện của học sinh và đưa ra kết luận giáo dục cuối cùng. 2.2 Các phương pháp đánh giá 2.2.1 Phương pháp trắc nghiệm Câu hỏi tương tác 1. Trả lời câu hỏi Tại sao nói phương pháp trắc nghiệm là phương pháp có khả năng đánh giá được năng lực đặc thù trong tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp? Vìphươngpháptrắcnghiệmđượcsử dụng ở thờiđiểmđầulàm căncứ xâydựngvàthiếtkế hoạtđộng,đánhgiátrongqtrình hoạtđộngnhưlàmứcđộtiếnbộtrongnănglựcnhậnthứccủahọc sinhvàsửdụngđánhgiávàocuốimỗigiaiđoạnđểđánhdấumóc pháttriểnvềnhậnthức. Cáccơngcụthườngsửdụngtrongphươngphápphùhợpvớikiểm tra, đánh giá Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp là: bảng hỏi ngắn,bảngKWLH.. 2.2.2 Phương pháp quan sát Câu hỏi tương tác 1. Trả lời câu hỏi Tại sao cần phải sử dụng phương pháp quan sát trong đánh giá kết quả rèn luyện giáo dục của học sinh? Vì phương pháp quan sát là phương pháp quan trọng trong đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Năng lực của học sinh được thể hiện thông qua hoạt động thực tiễn, chính vì vậy việc quan sát sự thể hiện của học sinh trong hoạt động sẽ thu thập được những minh chứng đáng tin cậy về năng lực của học sinh. Phương pháp quan sát là quá trình tổ chức hoạt động cho đối tượng được quan sát bộc lộ những hành vi thái độ theo mục đích đánh giá và người quan sát ghi chép lại những biểu hiện dó theo cấu trúc nội dung quan sát được thể hiện trong phiếu quan sát. Công cụ thường dùng trong quan sát là bảng kiểm, bảng ghi chép…. Để khơng bỏ sót các chi tiết cần quan sát, người quan sát phải liệt kế tất cả những nội dung cần tìm hiểu, mơ tả chung theo các mức độ khác nhau. 2.2.3 Phương pháp khảo sát phản hồi của học sinh Câu hỏi tương tác 1. Trả lời câu hỏi Phươngphápkhảosátphảnhồicủahọcsinhcóvaitrịnhưthế nàođốivớiqtrìnhtổchứchoạtđộngtrảinghiệm,hướngnghiệp? Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến khi cần lấy thông tin phản hồi từ đối tượng khảo sát vưới mục đích nhất định, nó có vai trị rất quan trọng. Khảo sát phản hồi đo mức độ nhận thức của học sinh về nội dung khảo sát hoặc cũng có thể phân loại học sinh trong các nhóm hoạt động. Cơng cụ của phương pháp này chủ yếu là bảng hỏi. Các câu hỏi trong bảng hỏi được thiết kế theo kĩ thuật thiết kế câu hỏi trắc nghiệm khách quan. 2.2.4 Câu hỏi tương tác 1. Trả lời câu hỏi Tại sao nói phương pháp đánh giá phân tích sản phẩm của học sinh là phương pháp đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào bối cảnh có ý nghĩa? Vì sản phẩm là minh chứng rõ ràng nhất về năng lực của cá nhân hặc nhóm học sinh, vì vậy đánh giá năng lực cần dựa tên sản phẩm của học sinh tạo ra. Sản phẩm được tạo ra trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp thường đã chứa đựng trong đó những chỉ báo của những năng lực cần được đánh giá. Phương pháp đánh giá phân tích sản phẩm của học sinh là phương pháp đánh giá kết quả tham gia các hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp của học sinh khi những kết qủa ấy được thể hiện bằng cách sản phẩm như bức vẽ, video, poster, album ảnh, đồ vật, sáng tác, chế tạo, lắp ráp, bài trình bày, dự án nhỏ… Như vậy, sản phẩm là các sản phẩm hoàn chỉnh, được học sinh thể hiện qua việc xây dựng, sáng tạo, thể hiện ở việc hoàn thành được cơng việc một cách có hiệu quả. Các tiêu chí và tiêu chuẩn để đánh giá sản phẩm là rất đa dạng. Đánh giá sản phẩm được dựa trên ngữ cảnh cụ thể của hiện thực, cần đánh giá cả quá trình xây dựng và tạo sản phẩm học tập. 2.2.5 Phương pháp đánh giá hồ sơ tham gia hoạt động trải nghiệm của học sinh Câu hỏi tương tác 1. Trả lời câu hỏi Tại sao nói phương pháp đánh giá hồ sơ tham gia hoạt động trải nghiệm của học sinh thể hiện rõ quan điểm đánh giá vì sự tiến bộ của ngừoi học (assessment for learning)? Vì đánh giá qua hồ sơ là sự theo dõi, trao đổi những ghi chép, lưu giữ của chính học sinh về những gì các em đã nói, đã làm, cũng như ý thức, thái độ của học sinh với quá trình tham gia hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp của mình cũng như với mọi người… Qua đó giúp học sinh thấy được những tiến bộ của mình, và giáo viên thấy được khả năng của từng học sinh, từ đó giáo viên sẽ có những điều chỉnh cho phù hợp hoạt động tổ chức các hoạt động giáo dục. 2.2.6 Phương pháp hội ý giữa các bên có liên quan Câu hỏi tương tác 1. Trả lời câu hỏi Phân tích và làm rõ ưu điểm về tính tồn diện của thơng tin đánh giá thơng qua phương pháp hội ý giữa các bên có liên quan? Ưu điểm của phương pháp này là nó đảm bảo tối đa tính tồn diện trong đánh giá. Các phẩm chất và năng lực đặc thù của Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp không chỉ biểu hiện trong quá trình học sinh tham gia trải nghiệm ở trường, trong thời gian tổ chức hoạt động mà còn thể hiện ở nhà, ngoài xã hội sau thời gian tổ chức hoạt động do đó cần có sự đánh giá, hội ý thống nhất của tất cả các bên gia đình, nhà trường, xã hội trong việc đánh giá học sinh. Phần III: Câu hỏi TNKQ XÂY DỰNG CÔNG CỤ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC VÀ SỰ TIẾN BỘ CỦA HỌC SINH Xây dựng công cụ kiểm tra và đánh giá 3.1.1 Câu hỏi tương tác 1. Trả lời câu hỏi Các phương pháp đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THPT trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được thực hiện tương ứng với các cơng cụ đánh giá như thế nào? Các tiêu chí đánh giá của rubric là những đặc điểm, tính chất, dấu hiệu đặc trưng của hoạt động hay sản phẩm được sử dụng làm căn cứ để nhận biết, xác định, so sánh, đánh giá hoạt động hay sản phẩm đó. Các tiêu chí đánh giá cần đảm bảo những yêu cầu sau: - Thể hiện đúng trọng tâm những khía cạnh quan trọng của hoạt động/sản phẩm cần đánh giá. - Mỗi tiêu chí phải đảm bảo tính riêng biệt, đặc trưng cho một dấu hiệu nào đó của hoạt động/sản phẩm cần đánh giá - Tiêu chí đưa ra phải quan sát và đánh giá được 3.1.2 Định hướng sử dụng các công cụ đánh giá cho các loại hình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp Câu hỏi tương tác 1. Trả lời câu hỏi Phân tích việc sử dụng các công cụ đánh giá theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh THPT và minh hoạ căn cứ theo đặc điểm của các loại hình tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp? Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp loại hình Sinh hoạt dưới cờ thường được triển khai dưới phương thức thể nghiệm, tương tác như: diễn đàn, đóng kịch, hội thảo, hội thi, trị chơi, giao lưu với quy mơ lớn, nội dung các hoạt động vẫn có thể có sự đóng góp của các “sản phẩm” hoạt động của học sinh, các hoạt động tập thể nên phương pháp quan sát Quan sát biểu hiện hành vi và thái độ của học sinh trong hoạt động, Khảo sát phản hồi của học sinh, Phân tích “sản phẩm” của học sinh được cho là phù hợp với loại hình sinh hoạt dưới cờ. Chủ thể đánh giá là giáo viên tổng phụ trách, giáo viên chủ nhiệm, khách mời, học sinh… phụ thuộc vào tính chất của từng phương thức tổ chức. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP THEO HƯỚNG 3.2.1 Phân tích yêu cầu cần đạt trong Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, xác định 3.2.2 Lập kế hoạch đánh giá trong Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phát 3.2.3 Phân tích ví dụ minh hoạ về kiểm tra, đánh giá một hoạt động trải nghiệm hướng n Câu hỏi TNKQ IV. SỬ DỤNG VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THEO ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỂ GHI NHẬN Khái quát về đường phát triển năng lực Câu hỏi tương tác 1. Trả lời câu hỏi Việc xác định đường phát triển năng lực có ý nghĩa như thế nào trong đánh giá phẩm chất, năng lực học sinh theo tinh thần của Chương trình giáo dục phổ thông 2018? Đường phát triển năng lực là sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của mỗi năng lực mà học sinh cần hoặc đã đạt được Đường phát triển năng lực khơng có sẵn, mà giáo viên cần phải phác họa khi thực hiện đánh giá năng lực học sinh. Đường phát triển năng lực được xem xét dưới hai góc độ: - Đường phát triển năng lực là tham chiếu để đánh giá sự phát triển năng lực cá nhân học sinh. Trong trường hợp này, giáo viên sử dụng đường phát triển năng lực như một quy chuẩn để đánh giá sự phát triển năng lực học sinh. Với đường phát triển năng lực này, giáo viên cần căn cứ vào các thành tố của mỗi năng lực (chung hoặc đặc thù) trong chương trình giáo dục phổ thơng 2018 để phác họa nó với sự mơ tả là mũi tên hai chiều với hàm ý, tùy vào đối tượng nhận thức mà sự phát triển năng lực có thể bổ sung ở cả hai phía. - Đường phát triển năng lực là kết quả phát triển năng lực của mỗi cá nhân học sinh. Căn cứ vào đường phát triển năng lực (là tham chiếu), giáo viên xác định đường phát triển năng lực cho mỗi cá nhân học sinh để từ đó khẳng định vị trí của học sinh đang ở đâu trong đường phát triển năng lực đó. 4.1.2 Xác định đường phát triển năng lực chung Câu hỏi tương tác 1. Trả lời câu hỏi Hãy làm rõ sự khác biệt giữa đánh giá kết quả giáo dục trong Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo Chương trình Giáo dục phổ thơng 2018 với Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp trong Chương trình hiện hành? Để xác định đường phát triển năng lực chung, giáo viên cần căn cứ vào mỗi thành tố của từng năng lực và yêu cầu cần đạt của mỗi thành tố năng lực trong chương trình giáo dục phổ thơng 2018 để phác hoạ nó. Sau đó, giáo viên cần thiết lập các mức độ đạt được của năng lực với những tiêu chí cụ thể để thu thập minh chứng xác định điểm đạt được của học sinh trong đường phát triển năng lực để ghi nhận và có những tác động điều chỉnh hoặc thúc đẩy. Ví dụ, giải quyết vấn đề là một trong những năng lực chung cần hình thành cho học sinh theo yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thơng 2018. Để xác định đường phát triển năng lực giải quyết vấn đề, giáo viên cần thiết lập các mức độ với những tiêu chí cụ thể để căn cứ vào đó thu thập các minh chứng về năng lực giải quyết vấn đề theo các mức độ của học sinh. 4.1.3 Xác định đường phát triển năng lực đặc thù Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp Câu hỏi tương tác 1. Trả lời câu hỏi Lựa chọn một năng lực đặc thù trong một chủ đề hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở trường THPT và xác định đường phát triển năng lực của năng lực này ở học sinh. Mỗi một chỉ báo được đo ở 5 mức độ khác nhau, tương ứng với các mức độ đạt được về hành vi tạo nên đường phát triển năng lực của từng chỉ báo. Ví dụ Đường phát triển kĩ năng làm chủ cảm xúc của bản thân trong các tình huống giao tiếp khác nhau ứng với 5 mức sẽ có 5 biểu hiện cụ thể về hành vi. Theo dó. Học sinh A năm lớp 10 đạt mức 3 tương đương với biểu hiện hành vi là Kiềm chế được cảm xúc của bản thân, năm lớp 12 đạt mức 5 tương đương với biểu hiện hành vi là Thay đổi cảm xúc một cách tích cực cho phù hợp với tình huống giao tiếp |