Amylase máu như thế nào là bị quai bị

Đối với mẫu nước tiểu 24 giờ là tất cả nước tiểu của bạn trong khoảng thời gian 24 giờ, quy trình như sau:

  • Bước 1: Bạn bắt đầu lấy mẫu nước tiểu của mình vào buổi sáng nhưng không nên lấy mẫu nước tiểu ngay sau khi thức dậy (bỏ bãi đầu tiên và bắt đầu lấy từ bãi thứ hai) . Bạn nên ghi chú lại để đánh dấu thời gian bắt đầu lấy nước tiểu 24 giờ.
  • Bước 2: Trong 24 giờ tới, lấy tất cả nước tiểu của bạn. Bác sĩ sẽ cung cấp cho bạn một bình chứa lớn chứa khoảng 1 gal (4 l). Bình chứa có một lượng nhỏ chất bảo quản trong đó. Bạn nên đi tiểu vào một lọ nhỏ, sạch, sau đó đổ nước tiểu vào bình chứa lớn. Không chạm các ngón tay vào bên trong bình chứa.
  • Bước 3: Giữ bình chứa lớn trong ngăn mát tủ lạnh trong vòng 24 giờ nếu bình chứa không có chất bảo quản. Nếu sử dụng chất bảo quản thì không cần để mát.
  • Bước 4: Bạn nên làm trống bàng quang lần cuối cùng lúc hoặc ngay trước khi kết thúc thời hạn 24 giờ, thêm nước tiểu này vào bình chứa lớn và ghi lại thời gian. Hãy nhớ rằng không nên để giấy vệ sinh, lông mu, phân, máu kinh nguyệt hoặc tạp chất khác vào trong mẫu nước tiểu.

Cũng giống với quy trình trên, đối với mẫu nước tiểu 2 giờ, bạn nên lấy mẫu nước tiểu trong khoảng thời gian 2 giờ.

Xét nghiệm amylase máu được thực hiện nhằm xác định hoạt độ enzyme Amylase có trong máu hoặc nước tiểu. Thông qua kết quả xét nghiệm để chẩn đoán các bệnh lý về tuyến tụy, tuyến nước bọt và một số bệnh liên quan khác. Để hiểu rõ hơn về xét nghiệm này, bạn đọc hãy cùng ISOFHCARE nghiên cứu một số thông tin sau đây.

1. Có cần nhịn ăn khi trước khi thực hiện xét nghiệm amylase không?

Hầu hết các xét nghiệm máu trong đó có cả amylase máu, bệnh nhân thường được yêu cầu nhịn ăn từ 6-8 giờ trước khi tiến hành lấy mẫu máu. Nguyên nhân là do sau khi thu nạp thức ăn vào cơ thể, chất dinh dưỡng sẽ được chuyển hoá thành glucose. Ruột sẽ tiếp nhận hấp thụ đường và biến đổi thành năng lượng nuôi dưỡng cơ thể trong đó có cả các loại enzyme. Chính vì thế, sau khi ăn lượng đường trong máu tương đối cao và khiến kết quả xét nghiệm thiếu tính xác thực.

Tuy nhiên trong một số trường hợp, bệnh nhân phải nhịn ăn trong khoảng thời gian dài 8 – 12 tiếng trước khi làm xét nghiệm vì thế bác sĩ cần hướng dẫn bệnh nhân thời gian tốt nhất có thể ăn hoặc uống. Ví dụ, nếu được yêu cầu nhịn ăn trong 12 tiếng để làm xét nghiệm vào 9 giờ sáng hôm sau thì bữa cuối cùng nên ăn vào 9 giờ tối hôm trước. Khi đó chỉ số amylase máu sẽ đảm bảo tính chính xác và giúp bệnh nhân tránh được cơn đói.

Amylase máu như thế nào là bị quai bị

Amylase tăng: rối loạn tắc nghẽn ruột, thủng ổ loét dạ dày tá tràng,...

Bên cạnh đó, bác sĩ cần yêu cầu bệnh nhân không sử dụng thức uống có cồn trong vòng 24 giờ và chỉ nên uống nước lọc trong ít nhất 2 tiếng trước khi thực hiện xét nghiệm. Nếu đang phải uống thuốc, bác sĩ cần xem đơn thuốc nhằm tránh một số thành phần làm ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.

2. Chỉ số amylase trong máu

Amylase là một enzym có nguồn gốc từ tụy, các tuyến nước bọt và một phần nhỏ ở gan, vòi trứng, niêm mạc ruột non,... Nó có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa carbohydrate phức tạp thành các chất đơn giản và dễ hấp thu hơn. Amylase thường được tìm thấy trong máu, nước tiểu, các dịch cơ thể như dịch cổ trướng, dịch màng phổi, nước bọt,...

a. Mục đích của xét nghiệm amylase máu

Đo hoạt độ amylase máu thường được thực hiện để chẩn đoán phân biệt tình trạng đau bụng do viêm tụy cấp với đau bụng cần điều trị ngoại khoa do các nguyên nhân khác. Ngoài ra chỉ định này còn giúp chẩn đoán và theo dõi viêm tụy cấp tính hoặc mãn tính và các bệnh lý tụy khác. Hay thăm dò, chẩn đoán các sự cố viêm trong ổ bụng, viêm tắc tuyến nước bọt.

Amylase máu như thế nào là bị quai bị

Viêm tụy cấp tính hay mạn tính gây tăng amylase.

Hoạt độ amylase huyết thanh bắt đầu tăng lên từ 3 – 6h sau khi xảy ra tình trạng viêm tụy cấp và đạt giá trị đỉnh vào khoảng giờ thứ 24. Hoạt độ này trở lại giá trị bình thường sau đó 2 – 3 ngày.

b. Chỉ số bình thường

Giá trị amylase máu trung bình 22-80U/L. Tuy nhiên, các phòng xét nghiệm có thể có kết quả khoảng bình thường khác nhau. Một số phòng xét nghiệm xác định lượng bình thường là 22-80U/L, trong khi những nơi khác giá trị 40-140 U/l vẫn được xem là bình thường.
Như đã nói amylase có nguồn gốc tiết ra từ tuyến tụy ngoại tiết, tuyến nước bọt. Do vậy khi hoạt độ amylase tăng cao hay giảm thấp cũng sẽ gợi ý đến các tình trạng bệnh lý liên quan. 

c. Chỉ số amylase máu tăng

Chỉ số amylase máu tăng có thể gặp trong một số trường hợp:

- Viêm tụy cấp tính hay mạn tính.
- Bệnh lý tắc nghẽn ống tụy và ung thư tuyến tụy.
- Các bệnh lý về tuyến nước bọt như : Quai bị, viêm tuyến nước bọt, tắc nghẽn ống dẫn nước bọt,...

- Rối loạn tắc nghẽn ruột, thủng ổ loét dạ dày tá tràng,...

- Người bị ngộ độc rượu cấp tính.

Amylase máu như thế nào là bị quai bị

Người bị ngộ độc rượu cấp tính.

- Các bệnh lý về đường mật như viêm túi mật, sỏi mật.

- Sử dụng thuốc như corticosteroid, dexamethasone, furosemid, thuốc lợi tiểu nhóm thiazid,...

- Người nhiễm toan ceton do đái tháo đường, cường giáp, có thai, chửa ngoài tử cung vỡ,...

Xét nghiệm amylase máu là xét nghiệm cơ bản mang nhiều ý nghĩa và được chỉ định thường quy góp phần lớn và chẩn đoán và theo dõi bệnh. Vì thế IVIE - Bác sĩ ơi luôn cố gắng đưa ra những thông tin đầy đủ và cần thiết nhằm giúp bạn đọc có một cái nhìn tổng quát nhất.