Đối với mẫu nước tiểu 24 giờ là tất cả nước tiểu của bạn trong khoảng thời gian 24 giờ, quy trình như sau: Show
Cũng giống với quy trình trên, đối với mẫu nước tiểu 2 giờ, bạn nên lấy mẫu nước tiểu trong khoảng thời gian 2 giờ. Xét nghiệm amylase máu được thực hiện nhằm xác định hoạt độ enzyme Amylase có trong máu hoặc nước tiểu. Thông qua kết quả xét nghiệm để chẩn đoán các bệnh lý về tuyến tụy, tuyến nước bọt và một số bệnh liên quan khác. Để hiểu rõ hơn về xét nghiệm này, bạn đọc hãy cùng ISOFHCARE nghiên cứu một số thông tin sau đây. 1. Có cần nhịn ăn khi trước khi thực hiện xét nghiệm amylase không?Hầu hết các xét nghiệm máu trong đó có cả amylase máu, bệnh nhân thường được yêu cầu nhịn ăn từ 6-8 giờ trước khi tiến hành lấy mẫu máu. Nguyên nhân là do sau khi thu nạp thức ăn vào cơ thể, chất dinh dưỡng sẽ được chuyển hoá thành glucose. Ruột sẽ tiếp nhận hấp thụ đường và biến đổi thành năng lượng nuôi dưỡng cơ thể trong đó có cả các loại enzyme. Chính vì thế, sau khi ăn lượng đường trong máu tương đối cao và khiến kết quả xét nghiệm thiếu tính xác thực. Tuy nhiên trong một số trường hợp, bệnh nhân phải nhịn ăn trong khoảng thời gian dài 8 – 12 tiếng trước khi làm xét nghiệm vì thế bác sĩ cần hướng dẫn bệnh nhân thời gian tốt nhất có thể ăn hoặc uống. Ví dụ, nếu được yêu cầu nhịn ăn trong 12 tiếng để làm xét nghiệm vào 9 giờ sáng hôm sau thì bữa cuối cùng nên ăn vào 9 giờ tối hôm trước. Khi đó chỉ số amylase máu sẽ đảm bảo tính chính xác và giúp bệnh nhân tránh được cơn đói. Amylase tăng: rối loạn tắc nghẽn ruột, thủng ổ loét dạ dày tá tràng,... Bên cạnh đó, bác sĩ cần yêu cầu bệnh nhân không sử dụng thức uống có cồn trong vòng 24 giờ và chỉ nên uống nước lọc trong ít nhất 2 tiếng trước khi thực hiện xét nghiệm. Nếu đang phải uống thuốc, bác sĩ cần xem đơn thuốc nhằm tránh một số thành phần làm ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm. 2. Chỉ số amylase trong máuAmylase là một enzym có nguồn gốc từ tụy, các tuyến nước bọt và một phần nhỏ ở gan, vòi trứng, niêm mạc ruột non,... Nó có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa carbohydrate phức tạp thành các chất đơn giản và dễ hấp thu hơn. Amylase thường được tìm thấy trong máu, nước tiểu, các dịch cơ thể như dịch cổ trướng, dịch màng phổi, nước bọt,... a. Mục đích của xét nghiệm amylase máuĐo hoạt độ amylase máu thường được thực hiện để chẩn đoán phân biệt tình trạng đau bụng do viêm tụy cấp với đau bụng cần điều trị ngoại khoa do các nguyên nhân khác. Ngoài ra chỉ định này còn giúp chẩn đoán và theo dõi viêm tụy cấp tính hoặc mãn tính và các bệnh lý tụy khác. Hay thăm dò, chẩn đoán các sự cố viêm trong ổ bụng, viêm tắc tuyến nước bọt. Viêm tụy cấp tính hay mạn tính gây tăng amylase. Hoạt độ amylase huyết thanh bắt đầu tăng lên từ 3 – 6h sau khi xảy ra tình trạng viêm tụy cấp và đạt giá trị đỉnh vào khoảng giờ thứ 24. Hoạt độ này trở lại giá trị bình thường sau đó 2 – 3 ngày. b. Chỉ số bình thườngGiá trị amylase máu trung bình 22-80U/L. Tuy nhiên, các phòng xét nghiệm có thể có kết quả khoảng bình thường khác nhau. Một số phòng xét nghiệm xác định lượng bình thường là 22-80U/L, trong khi những nơi khác giá trị 40-140 U/l vẫn được xem là bình thường. c. Chỉ số amylase máu tăngChỉ số amylase máu tăng có thể gặp trong một số trường hợp: - Viêm tụy cấp tính hay mạn tính. - Rối loạn tắc nghẽn ruột, thủng ổ loét dạ dày tá tràng,... - Người bị ngộ độc rượu cấp tính. Người bị ngộ độc rượu cấp tính. - Các bệnh lý về đường mật như viêm túi mật, sỏi mật. - Sử dụng thuốc như corticosteroid, dexamethasone, furosemid, thuốc lợi tiểu nhóm thiazid,... - Người nhiễm toan ceton do đái tháo đường, cường giáp, có thai, chửa ngoài tử cung vỡ,... Xét nghiệm amylase máu là xét nghiệm cơ bản mang nhiều ý nghĩa và được chỉ định thường quy góp phần lớn và chẩn đoán và theo dõi bệnh. Vì thế IVIE - Bác sĩ ơi luôn cố gắng đưa ra những thông tin đầy đủ và cần thiết nhằm giúp bạn đọc có một cái nhìn tổng quát nhất. |