Xác nhận 3 không là gì

Giấy xác nhận tình trạng bất động sản là loại giấy tờ được cơ quan chính quyền địa phương xác nhận nhà đất có địa chi tại địa phương đó không tranh chấp, không vi phạm quy hoạch, nhà ở hợp pháp … đối với tài sản bất động sản cần xác nhận để thực hiện các thủ tục mua bán chuyển nhượng.

Theo khoản 24, điều 3 Luật Đất đai năm 2013 về tranh chấp đất đai, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Với quy định này, đất có tranh chấp là đất mà giữa người quản lý, sử dụng đất đó có tranh chấp với cá nhân hoặc tổ chức về quyền và nghĩa vụ sử dụng đất.

Đất có tranh chấp thường liên quan đến một trong các yếu tố sau: xác định ai là người có quyền sử dụng đất hợp pháp; xác định mốc giới giữa hai thửa đất; tranh chấp liên quan giao dịch (chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế... quyền sử dụng đất) giữa các bên.

Tuy nhiên, nếu tranh chấp chỉ dừng lại ở mâu thuẫn nội bộ giữa các bên mà chưa bên nào có đơn yêu cầu cơ quan nhà nước giải quyết (UBND cấp xã, cơ quan tài nguyên môi trường hoặc tòa án nhân dân) thì việc tranh chấp đó có thể không tác động gì đến kết quả giải quyết thủ tục hành chính (nếu có) liên quan đến đất "có tranh chấp" hoặc kết quả tố tụng nếu quyền sử dụng đất đó đang là đối tượng liên quan của một vụ án dân sự.

Ví dụ: A chuyển nhượng đất cho B và B đang thực hiện thủ tục đăng ký biến động (trước bạ sang tên) tại cơ quan có thẩm quyền nhưng trước đó giữa A và C (là người có thửa đất liền kề với thửa đất của A) có tranh chấp về mốc giới liên quan đến thửa đất mà A bán cho B nhưng A và/hoặc C chưa bên nào có đơn yêu cầu cơ quan pháp luật giải quyết thì cơ quan có thẩm quyền vẫn thực hiện thủ tục sang tên thửa đất cho B.

Như vậy, với các quy định nói trên, đất không có tranh chấp là đất mà người quản lý, sử dụng thửa đất đó không có bất kỳ tranh chấp nào với một chủ thể khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với chính thửa đất đó.

Thủ tục xin xác nhận đất không có tranh chấp

Người có yêu cầu làm đơn gửi UBND cấp xã nơi có đất. Kèm theo đơn là bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu đã được cấp), bản sao giấy tờ tùy thân (căn cước công dân, hộ khẩu). Sau khi kiểm tra nếu xét thấy đất không có tranh chấp thì UBND cấp xã xác nhận trực tiếp vào đơn hoặc cấp văn bản xác nhận cho đương sự.

Giấy cam kết không có tranh chấp ranh giới đất đai là một trong những giấy tờ quan trọng cần có khi chuyển nhượng, chuyển quyền sử dụng đất hoặc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó nếu quý độc giả có nhu cầu hỗ trợ soạn thảo mẫu giấy này hoặc có nhu cầu giải quyết tranh chấp ranh giới đất đai liền kề hãy liên hệ ngay cho Luật sư tư vấn luật đất đai của Luật L24H qua số Hotline 1900633716 để được tư vấn miễn phí. Xin cảm ơn.

Căn cứ tại Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 quy định về trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Tại khoản 1 Điều 70 Luật Đất đai năm 2013 quy định về trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu như sau:

“Điều 70. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.

2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:

 

a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.

Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.”

Như vậy, việc UBND cấp xã nơi bạn có đất kéo thời hạn xác nhận nguồn gốc đất quá 30 ngày là không hợp lý nhưng cũng chưa có quy định nào cụ thể áp dụng về thời hạn. Bởi vậy, để đảm bảo quyền lợi của mình thì bạn nên làm đơn kiến nghị UBND cấp xã nơi có đất nhanh chóng tiến hành thủ tục, còn trường hợp vẫn không được giải quyết thì bạn hoàn toàn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện đến cơ quan chức năng có thẩm quyền.

Xem thêm: 8 điều cần biết trước khi khởi kiện tranh chấp đất đai

Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

Giấy xác nhận 3 không là gì?

Đơn xin xác nhận đất không có tranh chấp một trong những loại giấy tờ pháp lý nhằm chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc xin cấp sổ đỏ với cá nhân, hộ gia đình đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng chưa có sổ.

Xin xác nhận đất không có tranh chấp ở đâu?

Để xác minh đất khôngtranh chấp thì bạn cần giấy xác nhận của UBND xã/phường nơi có thửa đất. Việc xác minh đấttranh chấp hay không thuộc trách nhiệm của UBND xã/phường/thị trấn.

Như thế nào là đất không có tranh chấp?

Như vậy, với các quy định nói trên, đất khôngtranh chấp là đất mà người quản lý, sử dụng thửa đất đó không có bất kỳ tranh chấp nào với một chủ thể khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với chính thửa đất đó. Người có yêu cầu làm đơn gửi UBND cấp xã nơi có đất.

Đơn xin xác nhận tình trạng nhà đất là gì?

Đơn xin xác nhận nhà mẫu đơn hành chính do cá nhân có nhu cầu xác nhận việc có nhà trên một diện tích đất gửi cho CƠ quan, chủ thể có thẩm quyền giải quyết. Trong đơn phải thể hiện được các nội dung như họ và tên; số CMND/CCCD; địa chỉ, diện tích ngôi nhà, sơ đồ nhà,…