Virus là gì đặc điểm chung của virut

Khi một ai đó bị ốm sốt, mọi người thường nghĩ ngay tới tình trạng nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc vi rút. Bởi vì các bệnh do vi khuẩn hay vi rút xảy ra rất phổ biến, gặp ở mọi lứa tuổi và biểu hiện các mức độ khác nhau từ nhẹ, thậm chí không có biểu hiện đến biểu hiện rất nặng. Mặc dù chúng ta đã nghe không ít về vi khuẩn và vi rút, tuy nhiên trên thực tế chúng đều không thể quan sát được bằng mắt thường, do vậy không dễ để hiểu tường tận về vi khuẩn và vi rút. Vấn đề quan trọng là cần nắm được những điểm khác biệt cơ bản giữa vi khuẩn và vi rút.

Vi khuẩn có thể phát hiện được trong các cơ thể sống và bên ngoài môi trường. Chúng là các vi sinh vật sống được biết đến với các tên: sinh vật nhân sơ, sinh vật đơn bào. Vi khuẩn là nhóm sinh vật đơn bào không có nhân chiếm số lượng đông đảo nhất trong sinh giới. Chúng có nhiều hình dạng khác nhau, hình que, hình cầu, hình xoắn, một số còn có lôi roi giống như chiếc đuôi giúp chúng di chuyển. Đa phần mọi người sẽ cho rằng sự hiện diện của vi khuẩn là mối hại cho con người, như việc chúng gây ra đủ thứ bệnh tật, ung nhọt, nhiễm trùng vết thương, vết mổ, vân vân. Nhưng thực tế chúng đem lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe và môi trường sống của con người. Có hàng trăm loại vi khuẩn có lợi khác nhau sống trong đường ruột của chúng ta. Chúng giúp tiêu hóa thức ăn, ngăn ngừa các bệnh về đường ruột, và còn đóng vai trò miễn dịch. Vi khuẩn ở đại tràng còn giúp tổng hợp vitamin K nữa. Các vi khuẩn trong môi trường giúp đất đai màu mỡ hơn, giúp tạo nên các loại phân bón vi sinh để cải tạo đất.

Virus là gì đặc điểm chung của virut

                                          Cấu trúc vi rút cúm  - Nguồn: CDC Hoa Kỳ 

Vi rút là các tiểu phần không có cấu trúc tế bào. Chúng gồm các chuỗi đơn hoặc chuỗi kép acid nucleic và một vỏ protein bao quanh vật liệu di truyền là AND (axit deoxyribonucleic) hoặc ARN(axit ribonucleic). Chúng phải sống trong tế bào của các cơ thể sống như người, động vật, hay thực vật. Các cơ thể này là các vật chủ giúp chúng nhân lên và sống sót. Hiện nay vẫn còn các tranh cãi trong cộng đồng khoa học về việc liệu vi rút có phải là một tổ chức sống hiện hữu hay không. Những người tán thành xem nó là một dạng sống đơn giản nhất mà con người biết tới. Chúng chủ yếu liên quan đến các bệnh tật, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như ebola, MERS-CoV, cúm, sốt xuất huyết, vân vân.

Có một số khác biệt cơ bản giữa vi khuẩn và vi rút mà chúng ta cần nắm được. Kích thước của vi rút nhỏ hơn vi khuẩn từ 10 đến 100 lần. Không giống như vi rút chỉ được coi là các cấu trúc hữu cơ thông qua tương tác với các cơ thể sống khác để sống sót và nhân lên, vi khuẩn là các tổ chức sống có khả năng sinh sản thông qua quá trình sinh sản vô tính còn gọi là sinh sản phân đôi. Trong khi vi rút chỉ có vỏ protein, không có vách tế bào hay ribosom, còn vi khuẩn có ribosom và vách cứng tạo thành bởi peptidoglycan. Trong khi ARN và ADN của vi rút được bao trong vỏ protein, thì vật liệu di truyền của vi khuẩn lại trôi nổi trong bào tương. Bào tương của vi khuẩn được tạo thành bởi các enzyme, các chất dinh dưỡng, chất thải, và khí được bao trong vách tế bào và màng tế bào.

Virus là gì đặc điểm chung của virut

                                         Cấu trúc vi khuẩn E.coli  – Nguồn: Internet

Các vi khuẩn có thể đem đến lợi ích, còn các vi rút nhìn chung không có lợi ích gì; một số được sử dụng trong lĩnh vực công nghệ gen. Ngoài ra, một số nghiên cứu được tiến hành đã chỉ ra rằng có một loại vi rút đặc biệt có thể được sử dụng để phá hủy các khối u trong não. Mặc dù cả vi rút và vi khuẩn đều gây bệnh, tuy nhiên nhiễm trùng do vi khuẩn đa phần là nhiễm trùng khu trú tại một hay một vài vị trí trên cơ thể, trong khi vi rút thường gây nhiễm trùng toàn thân. Các bệnh gây ra do vi khuẩn phần lớn có thể điều trị được bằng kháng sinh. Tuy nhiên kháng sinh lại chẳng diệt được vi rút hay giúp ích gì trong điều trị các bệnh do vi rút. Các thuốc kháng vi rút thường dùng để điều trị một bệnh cụ thể do vi rút và chỉ giúp làm giảm quá trình nhân lên của vi rút. Một số bệnh do vi rút có thể ngăn ngừa bằng vắc xin.

DIỀU GIẤY (sưu tầm)

Virus là loài vi sinh vật nhỏ nhất, kích thước điển hình từ 0,02 đến 0,3 μm, mặc dù gần đây đã phát hiện ra một số virus rất lớn, kích thước dài đến 1 μm (megavirus, pandoravirus). Virus chỉ nhân lên hoàn toàn trong tế bào sống của vật chủ (vi khuẩn, thực vật, hoặc động vật) Cấu tạo của virus bao gồm lớp vỏ bên ngoài là protein hoặc đôi khi là lipit, lõi nhân là RNA hoặc DNA, và đôi khi là các enzyme cần thiết cho bước đầu tiên nhân lên của virus.

Virus được phân loại chủ yếu theo tính chất và cấu trúc của bộ gen và phương pháp sao chép của chúng, không phải theo bệnh mà chúng gây ra. Virus chỉ chứa DNA hoặc RNA; mỗi loài có thể chứa vật liệu di truyền là mạch đơn hoặc mạch kép. Sợi RNA đơn được phân chia thành những sợi đơn lẻ là sợi RNA dương (+) hoặc sợi RNA âm (-). Các virus có lõi DNA thường nhân bản trong nhân tế bào chủ, các virus lõi RNA điển hình thường nhân bản trong nguyên sinh chất của tế bào. Tuy nhiên, một số virus chỉ có lõi RNA dương (+), được gọi là retrovirus, sử dụng một phương pháp nhân bản rất khác.

Retrovirus sử dụng men phiên mã ngược để tạo ra một bản sao DNA chuỗi kép (một provirus) từ bộ gen RNA của chúng, chuỗi DNA này sao đó sẽ được tích hợp vào hệ gen của tế bào chủ. Quá trình phiên mã ngược được thực hiện bằng cách sử dụng men sao chép ngược, men này được virus mang theo bên trong vỏ của nó. một số các ví dụ về retrovirus là virus gây suy giảm miễn dịch ở người và các virus gây bệnh bạch cầu ở người. Khi provirus được tích hợp vào DNA của tế bào vật chủ, nó được sao chép bằng cách sử dụng cơ chế điển hình của tế bào để sản xuất ra protein của virus và vật liệu di truyền. Nếu tế bào bị nhiễm virus thuộc dòng tế bào gốc, provirus tích hợp có thể được cố định thành retrovirus nội sinh và di truyền sang cho con cái.

Giải trình tự bộ gen của con người cho thấy ít nhất 1% bộ gen con người bao gồm các chuỗi retrovirus nội sinh, đại diện cho những lần gặp gỡ trước đây với retrovirus trong quá trình tiến hóa của con người. Một vài retrovirus nội sinh của con người vẫn có hoạt tính phiên mã và tạo ra các protein chức năng (ví dụ, các syncytins góp phần vào cấu trúc của nhau thai). Một số chuyên gia cho rằng một số rối loạn chưa rõ nguyên nhân, như bệnh đa xơ cứng, các rối loạn tự miễn nhất định, và nhiều loại ung thư, có thể là do retrovirus nội sinh.

Bởi vì phiên mã RNA không liên quan đến cơ chế kiểm tra lỗi tương tự như phiên mã DNA nên các virus RNA, đặc biệt là retrovirus dễ bị đột biến.

Khi xảy ra nhiễm virus, virus đầu tiên gắn vào tế bào chủ ở một hoặc một trong số các thụ thể trên bề mặt tế bào. DNA hoặc RNA của virus sau đó xâm nhập vào tế bào chủ và tách ra khỏi vỏ ngoài (dạng không vỏ) và sao chép bên trong tế bào chủ trong một quá trình đòi hỏi các enzyme cụ thể. Các thành phần virus mới được tổng hợp sau đó lắp ráp thành một hạt virus hoàn chỉnh. Tế bào vật chủ thường chết, giải phóng các virus mới và tiếp tục lây nhiễm sang các tế bào vật chủ khác. Mỗi bước nhân bản của virus liên quan đến các enzyme và chất nền khác nhau và tạo cơ hội để can thiệp vào quá trình lây nhiễm.

Hậu quả của nhiễm virus rất đa dạng. Nhiều trường hợp nhiễm virus gây ra bệnh cấp tính sau một thời gian ủ bệnh ngắn, nhưng một số không triệu chứng hoặc gây ra các triệu chứng nhỏ mà có thể không được nhận ra trừ khi hồi cứu lại. Nhiều bệnh nhiễm virus được làm sạch bởi các cơ chế bảo vệ của cơ thể, nhưng một số vẫn còn ở trạng thái tiềm ẩn, và gây ra bệnh mạn tính.

Trong nhiễm virus tiềm ẩn, RNA hoặc DNA của virus vẫn còn trong tế bào chủ nhưng không tái tạo hoặc không gây bệnh trong một thời gian dài, đôi khi đến nhiều năm. Nhiễm virus tiềm tàng có thể lây truyền trong giai đoạn không triệu chứng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự lây lan từ người sang người. Đôi khi một kích hoạt (đặc biệt là ức chế miễn dịch) gây tái khởi động virus.

Các virus thông thường tiềm ẩn trong cơ thể bao gồm

Nhiễm virus mạn tính được đặc trưng bởi tình trạng nhiễm virus liên tục kéo dài; ví dụ là nhiễm khuẩn bẩm sinh với virus rubella hoặc cytomegalovirus và viêm gan loại B hoặc C. HIV có thể gây ra cả nhiễm virus tiềm ẩn và mạn tính.

Một số rối loạn là do tái hoạt virus ở hệ thần kinh trung ương sau một khoảng thời gian tiềm tàng rất dài. Những bệnh này bao gồm

Virus tồn tại trên toàn thế giới, nhưng sự lây lan của chúng bị hạn chế bởi sức đề kháng tự nhiên, miễn dịch từ các lần nhiễm virus trước đó hoặc văc xin phòng ngừa trước, các biện pháp kiểm soát sức khoẻ cộng đồng và các loại thuốc chống virus dự phòng khác.

Một số loại virus gây ra và có khuynh hướng gây ung thư:

  • Nhiễm papillomavirus ở người Mụn cóc sinh dục Mụn cóc sinh dục là tổn thương của da hoặc niêm mạc của bộ phận sinh dục do một số chủng virus HPV (human papillomavirus) gây ra. Một số chủng HPV gây ra mụn cóc phẳng trong kênh cổ tử cung... đọc thêm

    Virus là gì đặc điểm chung của virut
    (HPV): Ung thư cổ tử cung Ung thư cổ tử cung Ung thư cổ tử cung thường do tế bào ung thư vảy gây ra bởi nhiễm virus papilloma người; ít gặp hơn, đó là ung thư biểu mô tuyến. Tân sinh cổ tử cung thì không có triệu chứng; triệu chứng đầu... đọc thêm
    Virus là gì đặc điểm chung của virut
    , ung thư vú Ung thư dương vật Hầu hết các ung thư dương vật là ung thư biểu mô tế bào vảy; chúng thường xảy ra ở những người không cắt bao quy đầu, đặc biệt là những người ý thức vệ sinh tại chỗ kém. Chẩn đoán bởi sinh thiết... đọc thêm
    Virus là gì đặc điểm chung của virut
    , ung thư âm đạo Ung thư âm đạo Ung thư âm đạo thường là ung thư biểu mô tế bào vảy, thường xảy ra ở phụ nữ > 60 tuổi. Triệu chứng phổ biến nhất là chảy máu âm đạo bất thường. Chẩn đoán bằng sinh thiết. Điều trị cho ung thư... đọc thêm , ung thư hậu môn Ung thư hậu môn Mỗi năm ở Hoa Kỳ có khoảng 8200 bệnh nhân mắc và khoảng 1100 trường hợp tử vong vì ung thư hậu môn (1). Triệu chứng chính là đại tiện ra máu. Bệnh được chẩn đoán nhờ nội soi. Các phương pháp... đọc thêm
    Virus là gì đặc điểm chung của virut
    , ung thư biểu mô miệng Ung thư biểu mô tế bào vảy họng miệng Ước tính có hơn 13.000 người bị ung thư tế bào vảy họng miệng mỗi năm. Thuốc lá và rượu là những yếu tố nguy cơ chính. Vai trò của nhiễm virút gây u nhú ở người (papillomavirus: HPV) là một... đọc thêm , và ung thư thực quản Ung thư thực quản Ung thư thực quản đoạn 1/3 trên thường là ung thư tế bào vảy, ung thư biểu mô tuyến hay gặp ở đoạn 1/3 dưới. Triệu chứng là khó nuốt tăng dần và sút cân, Chẩn đoán giai đoạn dựa vào nội soi... đọc thêm
    Virus là gì đặc điểm chung của virut

  • Virus Epstein-Barr Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn Bệnh bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn do siêu vi khuẩn Epstein-Barr (EBV, herpesvirus type 4) và có đặc điểm là mệt mỏi, sốt, viêm họng, và hạch to. Mệt mỏi có thể kéo dài hàng tuần hoặc hàng tháng... đọc thêm

    Virus là gì đặc điểm chung của virut
    : Ung thư biểu mô vòm họng Ung thư vòm họng Ung thư vòm họng hiếm gặp ở Hoa Kỳ nhưng phổ biến ở khu vực quanh Biển Đông. Triệu chứng thường phát hiện muộn, bao gồm chảy máu mũi một bên, tắc nghẽn mũi, mất thính giác, đau tai, sưng mặt... đọc thêm
    Virus là gì đặc điểm chung của virut
    , Burkitt lymphoma U lympho Burkitt U lympho Burkitt là một loại u lympho tế bào B xảy ra chủ yếu ở trẻ em. Có các thể dịch tễ (ở người châu Phi), thẻ lẻ tẻ (không phải châu Phi) và các thể liên quan đến suy giảm miễn dịch. U... đọc thêm
    Virus là gì đặc điểm chung của virut
    , Hodgkin lymphoma U lympho Hodgkin U lymphô Hodgkin là một sự gia tăng ác tính các tế bào của hệ thống lưới lympho tại chỗ hoặc lan tràn, chủ yếu liên quan đến các tế bào hạch bạch huyết, lá lách, gan và tủy xương. Triệu chứng... đọc thêm
    Virus là gì đặc điểm chung của virut
    , và u lympho ở những người nhận ghép tạng bị suy giảm miễn dịch

Một số bệnh do virus có thể được chẩn đoán như sau:

  • Lâm sàng (ví dụ, bởi các triệu chứng virus dễ nhận biết như bệnh sởi Bệnh sởi Bệnh sởi là một bệnh virus có tính lây truyền cao rất phổ biến ở trẻ em. Nó đặc trưng bởi sốt, ho, viêm long đường hô hấp, viêm kết mạc, nội ban (đốm Koplik) trên niêm mạc miệng, và ban dát... đọc thêm

    Virus là gì đặc điểm chung của virut
    , rubella Bệnh sởi (Xem thêm Bệnh Rubella bẩm sinh.) Rubella là một bệnh nhiễm trùng do virus gây ra, có thể gây ra bệnh hạch bạch huyết, phát ban, và đôi khi các triệu chứng toàn thân, thường nhẹ và ngắn. Nhiễm... đọc thêm
    Virus là gì đặc điểm chung của virut
    , roseola infantum Ban đào ở trẻ em (Roseola Infantum) Bệnh ban đào trẻ em là một bệnh nhiễm trùng ở trẻ nhũ nhi hoặc trẻ rất nhỏ human herpesvirus 6B (HHV-6B) hoặc, ít gặp hơn là HHV-7. Nhiễm bệnh gây ra sốt cao và phát ban dạng rubella xuất hiện... đọc thêm
    Virus là gì đặc điểm chung của virut
    , ban đỏ da Bệnh ban đỏ nhiễm khuẩn (Erythema Infectiosum) Ban đỏ nhiễm khuẩn, nhiễm trùng cấp tính với parvovirus B19, gây ra các triệu chứng thể chất nhẹ và ban đỏ dầy hoặc phát ban ban dạng dát sẩn bắt đầu trên má và lan rộng chủ yếu ở các chi được... đọc thêm
    Virus là gì đặc điểm chung của virut
    , và thủy đậu Thủy đậu Bệnh đậu mùa là một trường hợp nhiễm trùng cấp tính, toàn thân, thường là do trẻ do virut varicella-zoster gây ra (loại virut gây bệnh herpes - 3). Nó thường bắt đầu với các triệu chứng toàn... đọc thêm
    Virus là gì đặc điểm chung của virut
    )

  • Dịch tễ học (ví dụ, trong thời gian dịch bệnh bùng phát như cúm Cúm Cúm là một nhiễm trùng hô hấp do vi rút gây sốt, sổ mũi, ho, đau đầu và mệt mỏi. Tử vong có thể xảy ra trong các đợt dịch bộc phát theo mùa, đặc biệt là ở những bệnh nhân có nguy cơ cao (ví... đọc thêm , nhiễm norovirus Viêm dạ dày ruột là tổn thương viêm của lớp lót phía trong dạ dày và ruột non và đại tràng. Hầu hết các trường hợp đều do nhiễm trùng, mặc dù viêm dạ dày ruột có thể xảy ra sau uống thuốc và... đọc thêm , và quai bị Quai bị Bệnh quai bị là một căn bệnh cấp tính, truyền nhiễm, nhiễm virus mang tính hệ thống, thường gây ra sự sưng đau tuyến nước bọt, thường là các tuyến mang tai. Các biến chứng có thể bao gồm viêm... đọc thêm

    Virus là gì đặc điểm chung của virut
    )

Xét nghiệm huyết thanh học trong các giai đoạn cấp tính và hồi sức có thể nhạy cảm và đặc hiệu, nhưng chậm; với một số virus, đặc biệt là flavivirus, có thể có phản ứng chéo. Chẩn đoán nhanh hơn đôi khi có thể được thực hiện bằng cách sử dụng nuôi cấy, PCR, hoặc xét nghiệm kháng nguyên virus. Mô bệnh học với kính hiển vi điện tử (không phải huỳnh quang) đôi khi có thể có ích. Đối với các phương pháp chẩn đoán đặc hiệu, xem Xét nghiệm chẩn đoán bệnh lý truyền nhiễm Xét nghiệm chẩn đoán bệnh lý truyền nhiễm đọc thêm .

Bộ gen virus nhỏ; bộ gen của các virus RNA dao động từ 3,5 kilobase (một số retrovirus) đến 27 kilobase (một số reovirus), và bộ gen của các virus DNA dao động từ 5 kilobase (parvovirus) đến 280 kilobase (một số poxvirus). Kích thước dễ quản lý này cùng với những tiến bộ hiện tại của công nghệ trình tự nucleotide có nghĩa là việc sắp xếp bộ gen virus từng phần và toàn bộ sẽ trở thành một thành phần thiết yếu trong các cuộc điều tra dịch tễ học về sự bùng phát dịch bệnh.

Việc sử dụng thuốc kháng virus đang phát triển một cách nhanh chóng. Hóa trị bằng thuốc kháng virus có thể được hướng đến nhiều giai đoạn nhân bản của virus. Nó có thể

  • Xói mòn sự gắn kết hạt virus với màng tế bào chủ hoặc không gắn với các axit nucleic của virus

  • Ức chế thụ thể tế bào hoặc yếu tố cần thiết để nhân bản virus

  • Chặn các enzim và protein được mã hoá virus cụ thể được sản xuất trong các tế bào chủ và là những yếu tố cần thiết cho sự nhân lên của virus chứ không phải đối với sự trao đổi chất của tế bào chủ

Thuốc kháng vi-rút thường được sử dụng trong điều trị hoặc dự phòng trước đối với herpesviruses Tổng quan về Nhiễm trùng Herpesvirus Tám loại virus Herpes lây nhiễm cho người (xem Bảng: Herpesviruses gây nhiễm bệnh ở người). Sau khi nhiễm lần đầu, tất cả các vi rút Herpes vẫn còn ẩn trong các tế bào chủ và sau đó có thể kích... đọc thêm (kể cả cytomegalovirus Nhiễm Cytomegalovirus (CMV) Cytomegalovirus (CMV) có thể gây nhiễm trùng có nhiều mức độ nghiêm trọng. Một hội chứng tương tự như tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn nhưng không kèm viêm họng nghiêm trọng là phổ biến. Bệnh... đọc thêm ), virus hô hấp Tổng quan về nhiễm trùng đường hô hấp do virus Nhiễm trùng do virus thường ảnh hưởng đến đường hô hấp trên hoặc dưới. Mặc dù nhiễm trùng đường hô hấp có thể được phân loại theo vi rút gây bệnh (ví dụ: cúm), các nhiễm trùng này thường được... đọc thêm , HIV Nhiễm trùng HIV / AIDS ở người Nhiễm vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người(HIV) là hậu quả của nhiễm 1 trong số 2 retrovirus tương tự nhau(HIV-1 và HIV-2) chúng phá hủy tế bào lympho CD4 + và làm giảm khả năng miễn dịch qua... đọc thêm

Virus là gì đặc điểm chung của virut
, viêm gan siêu vi B mãn tính Viêm gan B, mạn tính Viêm gan B là một nguyên nhân phổ biến gây viêm gan mạn tính. Bệnh nhân có thể không triệu chứng hoặc biểu hiện không đặc hiệu như mệt mỏi và khó chịu. Nếu không điều trị, bệnh thường tiến triển... đọc thêm , và viêm gan C mãn tính Viêm gan C, mạn tính Viêm gan C là nguyên nhân phổ biến gây viêm gan mạn tính. Bệnh thường không có triệu chính đến khi các biểu hiện của bệnh gan mạn xuất hiện. Điều trị là bằng thuốc kháng vi-rút tác động trực... đọc thêm . Tuy nhiên, một số loại thuốc có hiệu quả chống lại nhiều loại virut khác nhau. Một số loại thuốc hoạt động chống lại HIV được sử dụng cho các bệnh nhiễm virut khác như viêm gan B.

Interferon là các hợp chất được giải phóng từ các tế bào chủ bị nhiễm để đáp ứng với các kháng nguyên virus hoặc các kháng nguyên lạ khác.

Có rất nhiều interferon khác nhau, có nhiều hiệu ứng như chặn chuyển dịch và sao chép RNA virus và ngăn chặn sự nhân lên của virut mà không làm gián đoạn chức năng của tế bào chủ bình thường.

Interferon đôi khi được gắn với glycol polyethylene (công thức pegylated), cho phép quá trinh phóng thích interferon chậm hơn.

Bệnh do virus có thể được điều trị bằng liệu pháp interferon bao gồm

Các tác dụng bất lợi của interferon bao gồm sốt, ớn lạnh, yếu và đau cơ, điển hình bắt đầu từ 7 đến 12 giờ sau lần tiêm đầu tiên và kéo dài đến 12 giờ. Trầm cảm, viêm gan, và ức chế tủy xương có thể xảy ra khi sử dụng liều cao.

Vắc xin Miễn dịch có thể đạt được Chủ động bằng cách sử dụng các kháng nguyên (ví dụ vắc-xin, độc tố vi khuẩn) Thụ động bằng cách sử dụng các kháng thể (ví dụ, globulin miễn dịch, kháng độc tố) Độc... đọc thêm hoạt động bằng cách kích thích miễn dịch. Vắc-xin virút sử dụng thông thường bao gồm viêm gan A Vắc xin viêm gan A Để biết thêm thông tin, xem Hepatitis A ACIP Vaccine Recommendations. Các vắc xin viêm gan A (HepA) được bào chế từ vi rút viêm gan A có nguồn gốc từ tế bào nuôi cấy, bất hoạt bằng formalin... đọc thêm , bệnh viêm gan B Vắc xin viêm gan B Để biết thêm thông tin, xem Hepatitis B ACIP Vaccine Recommendations. Vắc xin viêm gan B (HepB) được sản xuất bằng công nghệ DNA tái tổ hợp. Một plasmid chứa gen HBsAg được chèn vào nấm men... đọc thêm , papillomavirus ở người Vắc xin Human Papillomavirus Để biết thêm thông tin, xem Human Papillomavirus (HPV) ACIP Vaccine Recommendations. Ba vắc xin ngừa HPV: Vắc xin trị liệu 9 bảo vệ chống lại các loại 6 và 11 (gây ra> 90% bệnh mụn cóc sinh... đọc thêm , cúm Vắc xin cúm Để biết thêm thông tin, xem Influenza ACIP Vaccine Recommendations và Centers for Disease Control and Prevention: The Pink Book: Influenza. Dựa trên các khuyến cáo của WHO và các Trung tâm phòng... đọc thêm , bệnh viêm não Nhật Bản, bệnh sởi Bệnh Sởi, Quai Bị, và Rubella Để biết thêm thông tin, xem MMR ACIP Vaccine Recommendations (Measles, Mumps and Rubella). Vắc xin sởi, quai bị, và rubella (MMR) chứa các vi rút sởi và quai bị sống giảm độc lực, được điều... đọc thêm , quai bị Bệnh Sởi, Quai Bị, và Rubella Để biết thêm thông tin, xem MMR ACIP Vaccine Recommendations (Measles, Mumps and Rubella). Vắc xin sởi, quai bị, và rubella (MMR) chứa các vi rút sởi và quai bị sống giảm độc lực, được điều... đọc thêm , bệnh bại liệt Vắc xin bại liệt Để biết thêm thông tin, xem Polio ACIP (Advisory Committee on Immunization Practices) Vaccine Recommendations. Vắc xin bại liệt bất hoạt (IPV) có chứa hỗn hợp các loại vi rút bại liệt nhóm 1... đọc thêm , bệnh dại Dự phòng Bệnh dại là một bệnh viêm não do virut lây lan bởi nước bọt của dơi bị nhiễm bệnh và một số động vật có vú bị bệnh khác. Các triệu chứng bao gồm trầm cảm và sốt, tiếp theo là kích động, tăng... đọc thêm , rotavirus Lịch tiêm chủng khuyến nghị cho trẻ từ 0-6 tuổi Tiêm phòng theo lịch trình khuyến nghị bởi Trung tâm Kiểm soát và Phòng bệnh, Hội Nhi khoa Hoa Kỳ, và Hội Bác sĩ gia đình Hoa Kỳ (xem Bảng: Lịch tiêm chủng khuyến nghị cho trẻ từ 0-6 tuổi, Lịch... đọc thêm , rubella Bệnh Sởi, Quai Bị, và Rubella Để biết thêm thông tin, xem MMR ACIP Vaccine Recommendations (Measles, Mumps and Rubella). Vắc xin sởi, quai bị, và rubella (MMR) chứa các vi rút sởi và quai bị sống giảm độc lực, được điều... đọc thêm , viêm não do bọ ve, thủy đậu Vắc xin thủy đậu Để biết thêm thông tin, xem Varicella ACIP Vaccine Recommendations. Vắc xin có chứa một chủng vi rút thủy đậu tự nhiên bị suy yếu và một lượng gelatin và neomycin. Nó có sẵn như là một loại... đọc thêm , và sốt vàng da Sốt vàng là nhiễm trùng flavivirus do muỗi gây ra lưu hành ở vùng nhiệt đới Nam Mỹ và vùng cận Sahara ở Châu Phi. Các triệu chứng có thể bao gồm khởi phát đột ngột sốt, nhịp tim chậm, đau đầu... đọc thêm . Adenovirus và bệnh đậu mùa Phòng ngừa Bệnh đậu mùa là một bệnh truyền nhiễm rất dễ lây lan gây ra bởi virus đậu mùa, một loại orthopoxvirus. Bệnh gây tử vong lên đến 30%. Nhiễm trùng bản địa đã được thanh toán Lo ngại chính về sự... đọc thêm

Virus là gì đặc điểm chung của virut
có sẵn vắc xin nhưng chỉ được sử dụng trong nhóm có nguy cơ cao (ví dụ như tuyển mộ quân đội).

Bệnh do virut có thể được loại bỏ bằng các loại vắc xin tốt. Bệnh đậu mùa đã được thanh toán vào năm 1978, và bệnh dich hạch ở gia súc (do một virut liên quan chặt chẽ đến virut sởi ở người) đã được loại trừ vào năm 2011. Bại liệt đã được thanh toán ở hầu hết các quốc gia trừ một số quốc gia nơi hạ tầng và tín ngưỡng tôn giáo còn cản trở việc tiêm phòng. Sởi gần như đã bị thanh toán ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở Châu Mỹ, nhưng vì bệnh sởi rất dễ lây và việc tiêm vắc xin không đầy đủ, thậm chí ở các vùng mà nó được xem là đã được thanh toán nên việc loại bỏ hoàn toàn bệnh sởi không diễn ra trong tương lai gần.

Triển vọng cho việc loại bỏ các virus khác khó chữa hơn (như HIV) hiện nay không chắc chắn.

Nhiều bệnh nhiễm virus có thể được ngăn ngừa bằng các biện pháp bảo vệ chung (thay đổi tùy thuộc vào đường lây truyền của từng tác nhân).

Các biện pháp quan trọng bao gồm

  • Chuẩn bị thức ăn và xử lý nước hợp lý

  • Tránh tiếp xúc với người mắc bệnh

  • Thực hành tình dục an toàn

Đối với nhiễm virus do vector côn trùng (ví dụ như muỗi, ve), phòng tránh vector là rất quan trọng.